Archives pour la catégorie TRẦN QUANG HẢI

HÀ ĐÌNH NGUYÊN : ‘Báu vật’ đờn ca tài tử

Day: February 17, 2014

HÀ ĐÌNH NGUYÊN : ‘Báu vật’ đờn ca tài tử

      2 Votes

‘Báu vật’ đờn ca tài tử

17/02/2014 03:00 

Chia sẻ

Chia sẻTôi Viết

UNESCO đã công nhận đờn ca tài tử là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại, nhưng để thật sự hiểu và thêm trân quý đờn ca tài tử, Thanh Niên đã gặp gỡ các chuyên gia về âm nhạc dân tộc để tìm hiểu thêm về loại hình nghệ thuật độc đáo này.

 
Đờn ca tài tử luôn sống mãi trong lòng người dân Nam bộ – Ảnh: T.L

GS – nhạc sĩ (NS) Trần Quang Hải (trưởng nam của GS-TS Trần Văn Khê, hiện đang ở Paris, Pháp) và NS Đặng Hoành Loan (Hà Nội) là những người đã có nhiều đóng góp quan trọng để hồ sơ về đờn ca tài tử được UNESCO công nhận.

Image

Nhạc sĩ ĐẶNG HOÀNH LOAN 

Image

GSTS TRẦN QUANG HẢI

“Như cơm ăn nước uống”

NS Đặng Hoành Loan phân tích 6 đặc trưng nổi bật khiến đờn ca tài tử trở thành báu vật. Thứ nhất, đờn ca tài tử là một tập tục không thể thiếu trong sinh hoạt của người dân Nam bộ khoảng 100 năm nay, đối với người dân “như cơm ăn nước uống”. Thứ hai, đây thật sự là loại hình giải trí của người dân Nam bộ, so với tất cả các nghệ thuật cổ truyền VN thì đây là nghệ thuật duy nhất không phụ thuộc vào không gian văn hóa, hoặc các không gian trình diễn theo mùa vụ. “Cứ hứng lên thì chơi, gặp nhau thì chơi, thương nhau thì cũng chơi, và hội hè, ma chay cưới hỏi cũng đều chơi”.

Điểm thứ ba, đó là một lối hòa đàn trác tuyệt, mà ở đấy tính ngẫu hứng được đặt lên trên hết. Và ở trong tính ngẫu hứng ấy, thú vị ở chỗ mỗi lần đánh một bản đàn thì hầu như đó là những cuộc đối thoại bằng âm thanh. Có lẽ đây là một trong những nghệ thuật ngẫu hứng, có thể nói là duy nhất ở VN. Cho nên, người ta thường gọi là “quăng bắt”, tức là làm sao người hòa đàn cùng với mình hiểu được tâm tư tình cảm của mình, để cùng hòa nhập, tung hứng.

Điểm thứ tư rất quan trọng là, đờn ca tài tử đã xác định được cách hoàn thiện “nhạc ngữ” của âm nhạc cổ truyền VN. Trước đó chỉ có ca trù là xác định được, nhưng chưa rành mạch, không rõ ràng, không khúc chiết… Có thể nói, đờn ca tài tử là nghệ thuật đã đúc kết và hoàn thiện được nhạc ngữ cổ truyền của người VN.

Đờn ca tài tử có 20 bản cổ gồm 7 bài Lễ, 6 bài Bắc, 3 bài Nam và 4 bài Oán. Những người biết giỏi phải thuộc trọn vẹn 20 bài này. Tuy nhiên, theo tôi nhận xét hiện nay hầu như không có nghệ nhân nào có thể nhớ được, đờn được toàn vẹn 20 bài đó. Đó là điều cần phải cấp thiết có biện pháp lưu giữ, bằng không sẽ mai một, thất truyền GS-NS Trần Quang Hải

Điều thứ năm là đã tạo được các “ngón đờn” để thỏa mãn hàng loạt cung bậc tình cảm. Những nghệ sĩ tài tử Nam bộ đã tìm ra được các phương pháp bấm ngón đàn, tạo ra nhiều nhạc ngữ khác nhau, khi vui, khi buồn, khi oán hận… Điều trác tuyệt là ở chỗ này. Có nhiều người nói, “cái hơi” trong đờn ca tài tử đóng vai trò quan trọng. Mà hơi được tạo ra từ các “ngón bấm” (các ngón rung, ngón nhấn, ngón vuốt, rồi ngón mổ…). Đấy là ngón đờn tạo ra các hơi trên thang bậc ngũ cung.

Cuối cùng, đờn ca tài tử vẫn đang được người dân Nam bộ yêu mến, vẫn đang được trao truyền cho nhau, như thuở nào.

Không phân biệt giai cấp, địa vị…

Trong khi đó, GS-NS Trần Quang Hải xác định đờn ca tài tử là một loại nhạc phát xuất từ miền Trung, được hình thành từ cuối thế kỷ 19. Sau khi phong trào Cần Vương tan rã, một số nhạc quan trong triều đình Huế đã lánh nạn vào miền Nam cùng với đoàn lưu dân. Họ đem nhạc lễ, ca Huế truyền dạy trong cư dân bản địa, rồi họp nhau lại đờn ca theo từng nhóm, cốt yếu chỉ để thư giãn sau những giờ lao động… Từ đó, tiếng đờn của miền Trung, hương vị của xứ Quảng đã hòa chung vào phong thái miền Nam. Và từ bản chất phóng khoáng của con người miền Nam mà các bài bản không còn là bản gốc. Người đàn cũng như người ca luôn thêm thắt, tô điểm đôi nét vào đó.

Tuy vậy, để giữ bài nhạc đúng theo cổ truyền, các nghệ sĩ tiền bối đã quy ước phải có “lòng bản” (tức là cái khung của bản đờn). “Lòng bản” này được dùng chung cho tất cả các nhạc cụ khi hòa đờn. Người đờn có thể tùy nghi thêm thắt, luyến láy trong những khoảng trống nhưng nhịp phải rơi đúng vào các cột mốc (chữ đờn). Vì thế, không lần đờn nào lặp lại giống nhau.

GS-NS Trần Quang Hải cho rằng, nếu như ca trù và ca Huế chỉ có một người hát (về đờn thì ca trù có một người đờn, còn ca Huế có bốn, năm cây đờn) thì ở đờn ca tài tử có rất nhiều người hát, người đờn cũng thay đổi khác nhau. Điều quan trọng là, người ca và người đờn luôn xem nhau ngang hàng để rồi là “tri âm, tri kỷ”. Một anh thợ hớt tóc, một anh xích lô hoặc bất cứ ai trong giới người nghèo đều có thể ngồi vào chiếu đờn, đờn chung với những bác sĩ, doanh nhân hay những ông quan lớn. Khi ngồi lại với nhau, họ không còn là những con người với các chức vụ nữa, mà họ chỉ là những bạn đờn của nhau. Ông bác sĩ có thể trở thành học trò của anh xích lô…

“Theo như tôi hiểu, đờn ca tài tử có 20 bản cổ gồm 7 bài Lễ, 6 bài Bắc, 3 bài Nam và 4 bài Oán. Những người biết giỏi phải thuộc trọn vẹn 20 bài này. Tuy nhiên, theo tôi nhận xét hiện nay hầu như không có nghệ nhân nào có thể nhớ được, đờn được toàn vẹn 20 bài đó. Đó là điều cần phải cấp thiết có biện pháp lưu giữ, bằng không sẽ mai một, thất truyền”, GS-NS Trần Quang Hải lo ngại.

Phải nghe từng “chữ đờn”GS-NS Trần Quang Hải nhận xét: “Khi đem đờn ca tài tử lên sân khấu thì nghệ thuật này có một vai trò khác, một vị trí khác, không làm cho người nghe thích thú nữa. Vì đời xưa, gọi là hát salon (hát thính phòng), tức hát tài tử, tiếng đờn rất phong phú dễ dàng đi vào lòng người, bởi chỉ đờn cho một nhóm nhỏ khoảng 10 người, 20 người nghe thôi. Bây giờ lên sân khấu, có cả trăm người, ngàn người nghe. Không cần biết là người đó hát hay hay hát dở. Chỉ chờ hát xong là vỗ tay, chứ không phải xuýt xoa, tấm tắc khen như hồi đời xưa, là nghe từng “chữ đờn”, từng câu của người hát, rồi “thấm”, bật ra lời khen. Thành ra có sự đồng cảm giữa giọng hát và tiếng đờn và người nghe, khiến người nghe cũng trở thành những người sành sỏi về âm nhạc”.
Đờn ca tài tử có 20 bản cổ, gồm 6 bài Bắc: Tây Thi, Cổ bản, Lưu thủy trường, Phú lục chấn, Bình bán chấn, Xuân tình chấn hay Xuân tình điểu ngữ; 3 bài Nam: Nam xuân, Nam ai, Nam đảo hay Đảo ngũ cung; 4 bài Oán: Tứ đại oán, Phụng cầu, Giang nam, Phụng hoàng; 7 bài Lễ: Xàng xê, Ngũ đối thượng, Ngũ đối hạ, Long đăng, Long ngâm, Tiểu khúc, Vạn giá.

Hà Đình Nguyên

http://www.thanhnien.com.vn/pages/20140216/bau-vat-don-ca-tai-tu.aspx

Kim Quyên : Giáo sư, nhạc sĩ Trần Quang Hải, cánh én mùa xuân của xứ vú sửa Lò Rèn, Vĩnh Kim.

             Giáo sư, nhạc sĩ Trần Quang Hải, cánh én mùa xuân của xứ vú sửa Lò Rèn, Vĩnh Kim.

KIM QUYEN (2).jpg                                                                                  

Kim Quyên

Dáng người cao ráo, đỉnh đạc, gương mặt chữ điền đầy cương nghị, đôi mắt sáng, dạt dào niềm tin yêu cuộc sống, nụ cười tươi luôn nở trên đôi môi sinh động, đôi môi biết thể hiện những âm thanh tuyệt vời của những chiếc kèn môi làm từ tre hay bằng kim loại. Nhạc cụ thật đơn sơ mà như nói lên được bao nổi niềm của đôi lứa yêu nhau, những tâm hồn  thổn thức của những người thuộc dân tộc Mông, Charai, Ê Đê, Xê Đăng… cũng là những người Việt Nam của quê hương anh.

Nhìn người nghệ sĩ ấy ngậm chiếc kèn nhỏ bé xinh xinh, bàn tay thoăn thoắt gảy kèn, đôi môi run run theo cảm xúc đang dâng trào từ tận cùng trái tim, những âm thanh trầm bỗng vang lên, rền rền như vọng ra từ núi rừng Tây Nguyên, tiếng của những chàng trai mời gọi bạn tình, có khi là tiếng gầm của con hổ, con mang, có lúc là tiếng thánh thót của những chú chim rừng gọi bầy trong nắng sớm….

Chao ôi! Chỉ là vài miếng tre mỏng mành, đôi miếng kim loại bằng đồng, thao.. mà người nghệ sĩ đàn môi đã đem đến bao âm thanh thật thú vị, thơ mộng, trữ tình, lạ lùng trong phong cách biểu diễn, mới mẻ về giai điệu, tiết tấu khiến người xem không khỏi ngạc nhiên, ngưỡng mộ sự khéo léo, tinh tế của đôi bàn tay làm ra những dụng cụ thô sơ, dễ kiếm dễ tìm, dễ làm ở khắp nơi trên thế giới mà những nghệ nhân, nghệ sĩ đã chế biến ra rồi biến nó thành một nhạc cụ yêu thích cho những người sành điệu trong nước và trên thế giới.

Mang trong người dòng máu nghệ sĩ của nhiều đời, nhạc sĩ nhạc dân tộc Trần Quang Hải đã mày mò nghiên cứu nhiều loại nhạc cụ của Việt Nam và thế giới, rồi chế biến ra, nâng nó lên tầm vóc cao hơn với nhiều loại hình đầy sáng tạo, mà ngoài nghệ thuật đàn môi, anh còn có nghệ thuật Gỏ Muổng. Những chiếc muổng xinh xinh cũng là dụng cụ dễ tìm, dễ kiếm ở khắp nơi, chỉ cần lấy hai cái muổng gỏ nhịp thì đã thêm một nhạc cụ cho dàn nhạc bề thế, hiện đại. Nhạc sĩ Trần Quang Hải nghiên cứu nhạc cụ “ độc đáo” này, biến nó thành nhạc cụ chính và trình diễn độc tấu chỉ một môn Gỏ Muổng. Hai bàn tay khéo léo gỏ từ 2 đến 5 ngón, gỏ trong lòng và mặt trên bàn tay, dài theo cánh tay, trên môi… Một mình anh , đứng, ngồi, dòn dã, rộn ràng với 2 hoặc 3 chiếc muổng,  nghe vui tai và yêu đời làm sao!

Ngoài việc sử dụng thông thạo các nhạc cụ dân tộc thường gặp như đàn kìm, đàn cò, tranh, nguyệt…nghệ sĩ Trần Quang Hải đi khắp năm châu, bốn biển trình bày và biểu diễn nhạc dân tộc Việt Nam. Anh đi tới đâu gây ấn tượng khó quên cho người xem tới đó. Là con cháu của những nghệ sĩ tiếng tăm bao đời nay : Con GS Trần Văn Khê, cháu của nghệ sĩ Trần Văn Trạch, một danh hài nổi tiếng từ những thập niên 60,70, cháu của nghệ sĩ Trần Ngọc Viện, người đã thành lập ra gánh hát Đồng Nữ Ban, gánh cải lương đầu tiên của Nam bộ và của cả nước, xuất phát từ làng Vĩnh Kim ( Tiền Giang)… GS Trần Quang Hải thật không hổ danh là con cháu của các bậc tiền bối đã góp phần xây dựng nền nghệ thuật dân tộc tỉnh nhà, cho cả nước và ra cả thế giới.

Thật cảm động khi thấy hình ảnh của GS Trần Văn Khê hòa tấu đàn kìm cùng con Trần Quang Hải gỏ  muổng trong buổi diễn nhạc cụ dân tộc tại tư gia của GS Trần Văn Khê ở biệt thự đường Huỳnh Đình Hai năm 2014, xem GS Trần Văn Khê khi  ông đã 94 tuổi ngồi ung dung hòa đàn kìm cùng cháu Hải Minh 9 tuổi ( đàn tranh) bài Lưu Thủy Trường thật nhịp nhàng, thánh thót.

Bạch Yến, người vợ cũng là một nữ danh ca tài sắc, có giọng hát trầm, ấm , chị chuyên hát nhạc nước ngoài, sau này  theo dòng dân ca và đôi lúc là Bolero man mác buồn “Cho em quên cơn mộng ảo ngây thơ ngày nào…Đời còn chi trong tay..Mai đây khi hoa tàn úa xanh xao, phong ba dập dùi…Em xin nằm xuống, mang theo con tim ngậm ngùi…Giấc mơ nhỏ nhoi đưa em vào cõi thiên thu..Yêu thương đời đời…”

Bài hát đã lâu tôi không còn nhớ tựa bài, nghe bất chợt khi ngồi một mình buồn hiu trong quán cà phê vắng khách với bao tâm sự đầy vơi. Tôi không thích lắm dòng nhạc Bolero vì có nhiều bài quá buồn làm cho người nghe ủy mị yếu đuối,  nhưng không hiểu sao hôm ấy, có lẽ vì giọng hát trầm buồn, man mác bãng lãng mà tôi thích bài hát và giọng hát của chị. Có thể thời điểm đó đúng với tâm trạng của tôi chăng? Sau này chị thường hát cùng NS Trần Quang Hải, chị như con chim sơn ca luôn cất tiếng hót để làm đẹp cho đời và đẹp mối tình nghệ sĩ bên nhau cho tới ngày tóc đã bạc màu.

Qua những người bạn là con cháu của gia đình GS Trần Văn Khê , tôi hay hỏi thăm về ông và những người trong gia đình ông vì tôi ái mộ họ và cũng vì tôi là người Tiền Giang, đồng hương với họ.

Không gì hạnh phúc, may mắn bằng  khi ta làm nghệ thuật mà có vợ có chồng, có cha, có con, có những người thân cùng đi theo một hướng, say mê một công việc, suy nghĩ gần giống nhau… Qua đó, mọi người sẽ dễ hiểu, dễ thương yêu và thông cảm nhau hơn.

Cuộc đời và sự nghiệp của GS- Nhạc sĩ Trần Quang Hải, tính đến nay, anh đã xây nên những công trình  đồ sộ nhằm cống hiến tài năng cho quê hương Việt Nam và thế giới nhiều sáng tạo đầy màu sắc nghệ thuật độc đáo. Có thể tóm tắt quá trình lập nghiệp cụ thể của GS- NS Trần Quang Hải như sau*

Trần Quang Hải : nhà dân tôc nhạc học, nhạc sĩ và nhà soạn nhạc Viet Nam

Trần Quang Hải, sinh ngày 13 tháng 5, 1944 tại làng Linh Đông Xã , tỉnh Gia Định, miền Nam Việt Nam. Con trai trưởng của GS TS Trần Văn Khê và bà Nguyễn Thị Sương, cựu giáo viên Anh văn trường nữ trung học Gia Long

Trần Quang Hải kết hôn cùng nữ ca sĩ Bạch Yến  tại Paris (Pháp). Bạch Yến nổi tiếng với bài « Đêm Đông » vào năm 1957, và chuyên về nhạc Tây phương lúc khởi đầu của sự nghiệp cầm ca . Sau khi thành hôn với Trần Quang Hải,  Bạch Yến chuyễn sang dân ca và cùng phổ biến nhạc dân tộc với chồng khắp thế giới .

Trần Quang Hải xuất thân từ một gia đình nhạc sĩ dân tộc từ nhiều đời , anh là nhạc sĩ đời thứ năm . Anh  là  nhạc sĩ dân tộc  (ethnomusicologist – ethnomusicologue),  chuyên về nhạc Việt, Á châu và hát đồng song thanh từ năm 1968, là thuyết trình viên , nhạc sĩ sáng tác, chuyên gia về sư phạm âm nhạc, là thành viên của Trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học Pháp (CNRS – Centre National de la Recherche Scientifique).

GS Trần Quang Hải đã theo gót cha anh, GS Trần Văn Khê trên đường nghiên cứu nhạc dân tộc. Anh đã tạo một hướng đi riêng trong địa hạt trình diễn về nhạc cổ truyền Việt Nam, nhạc tùy hứng, nhạc đương đại cũng như phương pháp nghiên cứu thể nghiệm qua hát đồng song thanh .

 

Gia đình nhạc sĩ Trần Quang Hải:

  1. Trần Quang Thọ (1830-1890), ông sơ vào Nam , cư ngụ tại làng Vĩnh Kim, tỉnh Mỹ Tho. Rất giỏi về nhã nhạc Huế .
  2. Trần Quang Diệm (1853-1925), ông cố là người đàn tỳ bà rất hay , được gởi ra thành nội Huế để học nhạc cung đình , chuyên về đàn tỳ bà . Ông đã sáng chế ra cách viết bài bản cho đàn tỳ bà.
  3. Trần Quang Triều (1897-1931), ông nội là người đàn kìm rất giỏi, biệt hiệu Bảy Triều trong giới cải lương, đã đặt ra cách lên dây TỐ LAN cho đàn kìm để đàn những bài buồn ai oán.
  4. Trần Văn Khê (1921- 2015 ), ba của NS là người đã đưa nhạc cổ truyền Việt Nam lên hàng quốc tế và làm rạng danh nhạc Việt trên thế giới ở địa hạt trình diễn cũng như nghiên cứu. Từng là giáo sư nhạc Đông phưong tại trường đại học Sorbonne (Paris, Pháp), Giám đốc nghiên cứu của Trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học (Paris , Pháp), sáng lập viên Trung tâm nghiên cứu nhạc Đông phương ở Paris, từng giữ chức phó chủ tịch Hội đồng quốc tế âm nhạc của UNESCO . Ông hưu trí từ năm 1987  nhưng vẫn  tiếp tục nghiên cứu và đóng góp cho hai hồ sơ Nhạc cung đình Huế (được danh hiệu Văn hóa phi vật thể UNESCO năm 2003) và Nhạc Cồng chiêng Tây Nguyên (Văn hóa phi vật thể UNESCO năm 2005). Ông định cư ở Việt Nam sau 55 năm sống ở Pháp, và là cố vấn cho hồ sơ Ca Trù để đệ trình lên UNESCO  năm 2007 và hồ sơ Đờn ca tài tử Nam bộ năm 2011 dành cho Văn hóa phi vật thể. Ngày 24 tháng 6 năm 2015 , ông từ trần tại quận Bình Thạnh, TP HCM, Việt Nam .
  5. Trần Quang Hải (1944 – ) , cựu học sinh trường trung học Pétrus Ký. Sau khi tốt nghiệp âm nhạc viện Sài Gòn với bộ môn vĩ cầm (học với cố GS Đỗ Thế Phiệt). Sau đó NS đi sang Pháp năm 1961, học nhạc học tại trường đại học Sorbonne và dân tộc nhạc học ở trường Cao đẳng khoa học xã hội (Ecole des Hautes Etudes en Sciences Sociales). NS bắt đầu làm việc cho Trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học (CNRS – Centre National de la Recherche Scientifique) với ê-kíp nghiên cứu tại Viện dân tộc nhạc học của Viện bảo tàng Con người (Département d’ ethnomusicologie du Musée de l’Homme) từ 1968 cho tới 2009 thì về hưu).

NS trình diễn trên 3.500 buổi tại 70 quốc gia. Tham gia 130 đại hội liên hoan quốc tế nhạc truyền thống, giảng dạy tại 120 trường đại học, sáng tác 400 bản nhạc dành cho đàn tranh, đàn môi, muỗng , hát đồng song thanh, nhạc tùy hứng, đương đại . Đã thực hiện 23 dĩa nhạc truyền thống Việt Nam, viết ba quyển sách, làm 4 DVD, 4 phim và là hội viên của trên 20 Hội nghiên cứu thế giới .Con đường nghiên cứu của NS nhắm vào sự giao lưu các loại nhạc cổ truyền tạo thành loại nhạc thế giới (world music), pha trộn nhạc tùy hứng , jazz, đương đại với nhiều loại nhạc khí và kỹ thuật giọng hát để tạo thành một loại nhạc hoàn toàn mới lạ .

 

Quá trình học tập:

  1. 1955-1961 trường quốc gia âm nhạc Saigon, tốt nghiệp vĩ cầm (lớp GS Đỗ Thế Phiệt)
  2. 1954-1961 trường trung học Pétrus Ký, Saigon.
  3. 1963-1970 Trung tâm nghiên cứu nhạc Đông phương (CEMO – Centre d’Etudes de Musique Orientale – Center of Studies for Oriental Music, Paris) , học các truyền thống nhạc Ba Tư (Iran), Ấn độ (Inde), Trung Quốc (Chine), Nhật Bổn (Japon), Nam Dương (Indonesie), Đông Nam Á (Asie du Sud-Est), Việt Nam (Vietnam)
  4. 1963 trường Ecole du Louvre, Paris
  5. 1965 certificate of proficiency in English (chứng chỉ Anh văn) , University of Cambridge, Anh quốc
  6. 1965 certificat de littérature française (chứng chỉ văn chương Pháp), Université de Sorbonne, Paris.
  7. 1967 cao học dân tộc nhạc học trường cao đẳng khoa học xã hội, Paris
  8. 1969 chứng chỉ âm thanh học (certificat d’acoustique musicale) , Paris
  9. 1970 văn bằng cao đẳng nhạc Việt trung tâm nghiên cứu nhạc đông phương , Paris
  10. 1973 tiến sĩ dân tộc nhạc học trường cao đẳng khoa học xà hội, Paris
  11. 1989 văn bằng quốc gia giáo sư nhạc truyền thống , Paris.

Từ năm 1965 tới 1966 NS theo học lớp nhạc điện thanh (musique électro-acoustique) với GS Pierre Schaeffer, người sáng lập loại nhạc điện tử ở Pháp .

Từ năm 1968 tới 2009, NS làm việc tại Viện dân tộc nhạc học của Viện Bảo Tàng Con Người (Département d’Ethnomusicologie du Musée de l’Homme) ở Paris (Pháp) .

Từ năm 1968 tới 1987, NS làm việc ở Viện dân tộc nhạc học của Viện bảo tàng nghệ thuật và truyền thống dân gian (Département d’Ethnomusicologie du Musée des Arts et Traditions Populaires) ở Paris (Pháp)

Nhà Nghiên cứu của Trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học (CNRS) ở Paris từ năm 1968 tới năm 2009 (hưu trí)

Từ 1970 tới 1975, giáo sư đàn tranh của Trung tâm nghiên cứu nhạc Đông phương , Paris

Giảng dạy ở các trường đại học , viện bảo tàng và trung tâm nghiên cứu trên thế giới

NS đã từng được mời dạy và thuyết trình tại trên 120 trường đại học, trung tâm nghiên cứu và nhiều viện bảo tàng .

NS đã vinh dự nhận gần 30 giải thưởng của các nước trên thế giới, có những giải thưởng đặc biệt như :   

  • 1983 : Grand Prix du Disque de l’Académie Charles Cros (Giải thưởng tối cao của Hàn Lâm viện dĩa hát Charles Cros) cho dĩa hát “Viet Nam / Tran Quang Hai & Bach Yen” do hãng SM Studio sản xuất tại Paris, Pháp
  • 1986 : Médaille d’Or (Huy chương vàng) của Hàn lâm viện văn hóa Á châu, Paris, Pháp
  • 1987 : D.MUS (Hon) (tiến sĩ danh dự) của International University Foundation, Hoa Kỳ.
  • 1988 : International Order of Merit của International Biographical Centre, Cambridge, Anh quốc.
  • 1989 : Ph.D.(HON) (Tiến sĩ danh dự) của Albert Einstein International Academy Foundation, Hoa Kỳ
  • 1990 : Grand Prix du Festival International du Film Anthropologique et Visuel (Giải thưởng tối cao của đại hội quốc tế phim nhân chủng và hình ảnh) cho phim “Le Chant des Harmoniques” (Tiếng hát bồi âm) do tôi là tác giả, diễn viên chánh và viết nhạc cho phim, Parnü, Estonia.
  • 1990 : Prix du Meilleur Film Ethnomusicologique (Giải thưỏng phim hay nhất về dân tộc nhạc học) cho phim “Le Chant des Harmoniques” (Tiếng hát bồi âm) do Hàn lâm viện khoa học cấp, Parnü, Estonia
  • 1990 : Prix Spécial de la Recherche (Giải thuởng đặc biệt về nghiên cứu) của Đại hội quốc tế điện ảnh khoa học dành cho phim “Le chant des harmoniques” (Tiếng hát bồi âm), Palaiseau, Pháp.
  • 1991 : Grand Prix Northern Telecom (Giải thưởng tối cao Northern Telecom) của Đại hội quốc tế Phim khoa học lần thứ nhì của Québec dành cho phim “Le chant des harmoniques” (Tiếng hát bồi âm), Montréal, Canada .
  • 1991 : Prix Van Laurens (Giải thưởng Van Laurens) của British Association of the Voice và Ferens Institute của London tặng cho bài tham luận của tôi mang tên là “Discovery of overtone singing” (Khám phá hát đồng song thanh), London, Anh quốc .
  • 1991 : Alfred Nobel Medal (Huy chương Alfred Nobel)của Albert Einstein Academy Foundation, Hoa Kỳ
  • 1991 : Grand Ambassador (Huy chương Đại sứ lớn) của American Biographical Institute, Hoa kỳ
  • 1991 : Men of the Year (Người của Năm 1991) do American Biographical Institute tặng, Hoa kỳ
  • 1991 : Men of the Year (Người của Năm 1991) do International Biographical Centre tặng, Cambridge, Anh quốc.
  • 1994 : Men of the Year (Người của Năm 1994) do American Biographical Institute tặng , Hoa kỳ
  • 1994 : Gold Record of Achievement (Kỷ lục vàng về thành đạt) do American Biographical Institute tặng, Hoa Kỳ
  • 1995 : Giải thưởng đặc biệt về hát đồng song thanh tại Đại hội liên hoan hát đồng song thanh, Kyzyl, Tuva, Nga
  • 1996 : Médaille de Cristal (Huy chương thủy tinh) do Trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học tặng cho 25 năm nghiên cứu hát đồng song thanh, Pháp
  • 1997 : Grand Prix du disque de l’Académie Charles Cros (Giải thưởng tối cao của Hàn lâm viện Charles Cros) cho dĩa hát “Voix du Monde » (Giọng Thế giới), Pháp.
  • 1997 : Diapason d’Or de l’Année 1997 (Dĩa vàng năm 1997) cho dĩa hát « Voix du Monde », Pháp
  • 1997 : CHOC de l’année 1997 (Ấn tượng mạnh nhất trong năm 1997) cho dĩa hát « Voix du Monde », Pháp
  • 1998 : Médaille d’Honneur (Huy chương danh dự dành cho công dân danh dự) của thành phố Limeil Brévannes (nơi tôi cư ngụ), Pháp.
  • 1998 : Giải thưởng đặc biệt của Đại hội thế giới về Đàn Môi, Molln, Áo quốc
  • 2002 : Chevalier de la Légion d’Honneur (Hiệp sĩ Bắc đẩu bội tinh), huy chương tối cao của Pháp, Pháp .
  • 2009 : Huy chương lao động hạng đại kim (Médaille du Travail, catégorie Grand Or), bộ lao động Pháp.
  • 2015 : Bằng cấp danh dự của Viện Bảo tàng đàn môi, Yakutsk, xứ Yakutia
  • 2017 : Huy chương sáng lập viên hội dân tộc nhạc học Pháp, Paris, Pháp

 

SÁCH DO TRẦN QUANG HẢI VIẾT

 

  • Biên Khảo Nhạc Việt Nam , nhà xuất bản Bắc Đẩu, 362 trang , 1989, Paris, Pháp
  • Musiques du Monde (Nhạc thế giới) : với sự hợp tác của Michel Asselineau và Eugène Bérel, nhà xuất bản J-M Fuzeau, 360 trang, 3 CD, 1993, Courlay, Pháp
  • Musics of the World (Nhạc thế giới) : nhà xuất bản J-M Fuzeau, 360 trang, 3 CD, 1994, Courlay, Pháp . Bản dịch tiếng Đức được xuất bản năm 1996, bản dịch tiếng Tây Ban Nha xuất bản năm 1998.
  • Musiques et Danses Traditionnelles d’Europe (Nhạc và vũ truyền thống Âu châu) : với sự hợp tác của Michel Asselineau, Eugène Bérel và FAMDT, nhà xuất bản J-M Fuzeau, 380 trang, 2 CD, 1996, Courlay, Pháp .

 

DVD do TRẦN QUANG HẢI biên soạn

 

  • Le Chant Diphonique, (Hát đồng song thanh) 27 phút, với 2 bản (tiếng Pháp và tiếng Anh), nhà xuất bản CRDP của đảo Réunion, 2004. Đồng tác giả: Trần Quang Hải và Luc Souvet
  • Le Chant des Harmoniques (Bài hát bồi âm), 38 phút, bản tiếng Pháp, nhà xuất bản CNRS Audiovisuel, 2005, Meudon, Pháp . Đồng tác giả: Trần Quang Hải và Hugo Zemp
  • The Song of Harmonics, (Bài hát bồi âm) 38 phút , bản tiếng Anh, nhà xuất bản CNRS Audiovisuel, 2006, Meudon, Pháp. Đồng tác giả : Trần quang Hải và Hugo Zemp
  • Thèm’Axe 2 LA VOIX (Giọng), 110 phút, bản tiếng Pháp, nhà xuất bản Lugdivine, Lyon, 2006 . Tác giả : Patrick Kersalé với sự hợp tác của Trần Quang Hải .

 

   Dĩa hát của Trần Quang Hải đàn

 

VietNam: Tran Quang Hai & Bach Yen PLAYASOUND PS 33514,Paris 1979, col. Musiques de l’Asie Traditionnelle,vol.10.

  1. Cithare et chants populaires du Vietnam Tran Quang Hai & Bach Yen
  2. Music of Vietnam. LYRICHORD LLST 7337, New York, 1980.
  3. Vietnam/ Tran Quang Hai & Bach Yen. Studio SM 3311.97, Paris,1983 Grand Prix du Disque de l’Academie Charles Cros 1983.
  4. Vietnamese Dan Tranh Music Tran Quang Hai. LYRICHORD LLST 7375,New York, 1983.
  5. MUSAICA: chansons d’enfants des emigres. DEVA RIC 1-2,Paris,1984

Ngoài ra có 5 đĩa Compasdic, 4 đĩa CD làm nhạc nền cho các phim VN và nước ngoài.

 Trần Quang Hải sáng tác nhạc

Nhớ Miền Thượng Du  (Nostalgia of the Highlands) cho Đàn Tranh (1971)

Xuân Về (The Spring Is Coming Back) cho Đàn Tranh (1971)

Tiếng Hát Sông Hương (The Song of the Perfumed River) cho Đàn Độc Huyền (1972)

Ảo Thanh (The Magic Sound) cho Muỗng (1972)

Về Nguồn (Return to the Sources) hợp tác với nhạc sĩ Nguyễn Văn Tường, (1975)

Shaman cho Giọng, saxo, synthetizer (1982)

Hát Hai Giọng (Diphonic Song) cho hát đồng song thanh(1982)

Ca Đối Ca (Song vs Song) cho hát đồng song thanh (1982)

Tùy Hứng Muỗng (Improvisation of Spoons) for Spoons (1982)

Độc Tấu Đàn Môi Mông  (Solo of Mong Jew’s Harp) for đàn môi (1982)

Tiếng Hát Đàn Môi Tre (The Song of the Bamboo Jew’s Harp) for Đàn môi (1982)

Sinh Tiền Nhịp Tấu (Rhythm of Coin Clappers) for Sinh Tiền (1982)

Tiết Tấu Miền Thượng (Rhythm of the Highlands) for 2 Đàn Môi (1982)

Núi Ngự Sông Hương (Royal Mount and Perfumed River) for Đàn Độc Huyền (1983)

Nam Bắc Một Nhà ( North and South, the Same House) cho Đàn Tranh  (1986)

Chuyển hệ (Modulation) cho Đàn Tranh(1986)

Trở Về Nguồn Cội (Return to the Origin) (electro-acoustical music – nhạc điện thanh) (1988)

Solo Thái cho Đàn Tranh  (1989)

Tambours 89 hợp tác vớiYves Herwan Chotard (1989)

Envol cho hát đồng song thanh (1989)

Chuyển hệ Ba Miền (Metabole on three regions) cho Đàn Tranh (1993)

Mộng Đến Vùng Việt Bắc (Dream of Viet Bac) cho Đàn Tranh (1993)

Vịnh Hạ Long ( Ha Long Bay) cho Đàn Tranh (1993)

Sông Hương Núi Ngự (The Perfumed River and the Royal Mount) cho Đàn Tranh (1993)

Tiếng Vang Đàn Trưng Tây Nguyên (Echo of the musical instrument Trung of the Highlands) cho Đàn Tranh (1993)

Nhớ miền Nam  (Nostalgia of the South) cho Đàn Tranh (1993)

Saigon-Cholon (Saigon-Cholon The Twin Cities) cho Đàn Tranh (1993)

Vĩnh Long thời thơ ấu (Vinh Long, My Childhood) cho Đàn Tranh (1993)

Cửu Long Giang thân yêu (the Beloved Mekong River) cho đàn tranh (1993)

Hồn Viêt Nam (The Soul of Viet Nam) cho đàn tranh (1993)

A Bali, on entend le genggong rab ncas (Ở Bali, người ta nghe đàn Môi) cho đàn Môi  (1997)

Paysage des Hauts-Plateaux (Phong cảnh Cao Nguyên) cho đàn Môi (1997)

Nostalgie au Pays Mong ( Nhớ vùng đất H’Mông) cho đàn Môi (1997)

Souvenir à Alexeiev et Chichiguine (Kỷ niệm với Alexeiev và Chichiguine)  cho Đàn Môi(1997)

Bachkir-Bachkirie (Bashkir-Bashkiria) cho đàn Môi (1997)

Orient-Occident (Đông – Tây) cho đàn Môi (1997)

Souvenir de Norvege (Kỷ niệm xứ Na Uy) cho đàn Môi (1997)

VietNam, mon Pays (Việt Nam, quê hương tôi) cho đàn Môi (1997)

Tuva! Tuva! (Tuva! Tuva!) cho đàn Môi (1997)

La Mélodie des Harmoniques (Giai điệu của bồi âm) cho đàn Môi  (1997)

Ambiance des Hauts-Plateaux du Vietnam (Không Khí Cao Nguyên Việt Nam) cho đàn Môi (1997)

Echo des montagnes (Tiếng Vang Núi Rừng) cho đàn Môi (1997)

Taiga mysterieux (Taiga Huyền Bí) cho đàn Môi (1997)

Le Saut des Crapauds (Cóc nhảy) cho đàn Môi (1997)

Harmonie des Guimbardes (Hòa âm Đàn Môi) cho đàn Môi (1997)

L’Univers harmonique (Vũ Trụ bồi âm) cho đàn Môi (1997)

Consonances ! (Cộng Hưởng !) for Jew’s Harp (1997).

VietNam, My Motherland (Việt Nam , Quê Mẹ của Tôi) cho đàn Môi  (1998)

Welcome to Molln Jew’s Harp Festival 1998 (chào mừng đại hội liên hoan đàn Môi tại Molln)  for Jew’s Harp (1998)

Điều đặc biệt mà ít người viết đề cập đến,  anh là nhạc sĩ đàn tranh trên 50 năm với hơn 20 đĩa hát về đàn tranh được phát hành ở Pháp, Mỹ, Ý.. . Không có một nhạc sĩ đàn tranh nào ở VietNam cũng như ở hải ngoại có số lượng đĩa hát về đàn tranh nhiều như vậy . Đặc biệt là dĩa “Cithare VietNamienne (le Dàn Tranh) par Trần Quang Hải, do hãng Le Chant du Monde phát hành năm 1971 tại Paris . Đặc điểm của dĩa hát này là có 4 trang lớn về lịch sử  đàn tranh, giải thích về kỹ thuật đàn tranh , bảng đối chiếu các loại đàn tranh Á Châu . Thêm vào đó anh đàn bài  “Phong xuy trịch liễu” của ông cậu Năm, Nguyễn Trí Khương (cho tới nay không thấy nơi nào đàn bài này )

Trần Quang Hải là nhạc sĩ Việt Nam tham gia nhiều nhất Ngày Lễ Âm nhạc do Pháp đề xướng từ lúc đầu tiên vào năm 1982, rồi năm 1984, 1985 , 1987, 1989 tại Paris, rồi năm 1991 tại đảo La Réunion, rồi năm 2000, 2001 tại Paris, năm 2002 tại Beirut (Lebanon)

Trần Quang Hải  là nhạc sĩ Việt Nam duy nhất đàn nhạc phim của các nhà viết nhạc phim  Pháp như Vladimir Cosma, Philippe Sarde, Maurice Jarre, Gabriel Yared, Jean Claude Petit , và trình diễn những nhạc phẩm đương đại của các nhà soạn nhạc như Nguyễn Văn Tường, Bernard Parmegiani, Nicolas Frize, Yves Herwan Chotard.

Những đóng góp cụ thể cho Việt Nam

Tham dự làm hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể cho Việt nam (Quan Họ (2006), Ca Trù(2006), Hát Xoan Phú Thọ (2009) , Đờn ca Tài tử nam bộ(2010), Hát ví giặm Nghệ Tĩnh (2011) hát then Tày Nùng Thái (2013), hát bài chòi (2015) , hát chầu văn (2016)

Thành viên danh dự của Viện âm nhạc Việt Nam , Hà Nội (2005)

Hội kỷ lục Việt Nam phong tặng NS là “Vua Muỗng” vào năm 2010 , và “Ngươi Việt Nam trình diễn đàn môi Việt Nam tại nhiêu quốc gia nhứt trên thế giới” (2012)

Hiến tặng 1000 quyển sách nghiên cứu dân tộc nhạc học và 1.000 dĩa hát các loại nhạc dân tộc năm châu cho Viện Âm nhạc Việt Nam ở Hà Nội vào năm 2017.

Dù ít có dịp về biểu diễn ở Việt Nam nhưng GS- NS Trần Quang Hải  và ca sĩ Bạch Yến là những “nghệ sĩ hát rong” trên mọi miền đất nước của quê người,                              truyền bá nhạc dân tộc mình bằng tất cả sự đắm say nghệ thuật và với tấm lòng luôn hướng về quê cha, đất tổ.

TP Hồ Chí Minh tháng 5/ 2018

K.Q

* Tư liệu do GS- NS Trần Quang Hải cung cấp

 

Nguyễn Văn Danh : BẢN DI NGUYỆN CỦA NS TRẦN VĂN KHÊ

https://cafevannghe.wordpress.com/2015/06/16/ban-di-nguyen-cua-ns-tran-van-khe/

BẢN DI NGUYỆN CỦA NS TRẦN VĂN KHÊ

 

9 Tr Van Khe 5BẢN DI NGUYỆN CỦA

GS-TS TRẦN VĂN KHÊ

TRƯỚC KHI QUA ĐỜI

Qua những thân tình với GS-TS Trần Quang Hải, PV Thanh Niên được ưu tiên tiếp cận Bản di nguyện của GS-TS Trần Văn Khê. Ít ai ngờ rằng ông cụ đã sắp đặt chuyện hậu sự của chính mình một cách thật bình tĩnh, thanh thản…

Qua trao đổi giữa PV và các vị trong tiểu ban tang lễ (dự kiến) trong buổi gặp gỡ chiều 11./6 tại tư gia của GS-TS Trần Văn Khê, theo đó PV được phép công bố Bản di nguyện với chữ ký trên từng tờ văn bản của GS-TS Trần Quang Hải và 2 vị cố vấn: nhà nghiên cứu văn hóa Nguyễn Đắc Xuân và ông Trần Bá Thùy. Do Bản di nguyện khá dài và có nhiều mục là chuyện riêng tư trong gia đình nên người viết xin lược ghi những ý chính, như sau :

“Hôm nay, ngày 5 tháng 6 năm 2015. Tôi tên: Trần Văn Khê. Sinh năm: 1921. Passport số: D5456230. Cấp tại: Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Địa chỉ cư ngụ: 32 Huỳnh Đình Hai, P.24, Q.Bình Thạnh, TP.HCM.

Tran Q HaiTôi lập Bản di nguyện này trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn và hiểu rõ các vấn đề mà tôi nêu ra dưới đây, đó là những ước mơ của tôi về lễ an táng và các vấn đề hậu sự khi tôi phải lìa đời, vĩnh viễn ra đi.

1/. Người chủ tang sẽ là con trai trưởng nam của tôi: Trần Quang Hải, được toàn quyền quyết định mọi việc… Để giúp việc cho chủ tang, tôi đề nghị lập một tiểu ban tang lễ gồm: nhà văn – nhà báo Nguyễn Đắc Xuân, ông Trần Bá Thùy và bà Lý Thị Lý.

2/. Về nghi thức an táng, tuy tôi không theo một tôn giáo nào, nhưng tôi muốn được an táng theo nghi thức Phật giáo. Thượng tọa Thích Lệ Trang sẽ là người chủ tế cho nghi thức an táng.

3/. Ban nhạc lễ do nhạc sĩ Nhất Dũng phụ trách (nhạc sĩ Nhất Dũng phải phối hợp với thầy Lệ Trang để tổ chức nghi lễ).

4/. Một dàn nhạc đờn ca tài tử gồm những bạn thân đồng điệu và môn sinh của tôi sẽ hòa tấu một buổi đặc biệt trong tang lễ (lưu ý: trong mỗi hơi của điệu thức chỉ cần đánh một vài bài thôi). Những bộ môn nhạc truyền thống khác có thể đến viếng và biểu diễn, tuy nhiên cần ngắn gọn để đừng mất nhiều thời gian.

5/. Tôi ước ao linh cữu của tôi sẽ được quàn tại tư gia số 32 Huỳnh Đình Hai, P.24, Q.Bình Thạnh, TP.HCM.

6/. Thời gian quàn từ 1 tuần lễ cho đến 10 ngày để các con, các cháu, bạn bè thân thuộc của tôi ở xa có thời gian về kịp dự tang lễ…

9 Tr Van Khe 37/. Tôi ước ao sẽ được hỏa táng, nơi hỏa táng sẽ do ban tang lễ quyết định. Hũ tro mang về để tại tư gia tôi đang sống, dưới bàn thờ ông bà. Nếu vì một lý do gì không để được hũ tro tại tư gia của tôi thì các con tôi cùng ban tang lễ sẽ quyết định nơi nào lưu trữ thuận tiện nhất.

8/. Về các chi phí để lo tang lễ thì sử dụng tiền mặt của tôi hiện có tại nhà. Nếu thiếu thì Trần Thị Ngọc Thủy – con gái út của tôi sẽ lấy tiền trong sổ tiết kiệm của tôi tại VN để thanh toán chi phí an táng. Riêng tiền phúng điếu thì ban tang lễ có thể sử dụng số tiền này để lập một quỹ học bổng hoặc giải thưởng Trần Văn Khê để hằng năm phát cho người được giải thưởng nghiên cứu về âm nhạc truyền thống VN.

9/. Về ngôi nhà và các vật dụng trong nhà: Theo hợp đồng được ký kết giữa tôi và cháu Trương Ngọc Thủy, cháu Nguyễn Thế Thanh (nguyên Giám đốc và Phó giám đốc Sở VH-TT TP.HCM) “khi tôi vĩnh viễn ra đi, lúc ấy ngôi nhà này sẽ được sử dụng để làm Nhà lưu niệm Trần Văn Khê”… Những hiện vật dính vào đời sống nghề nghiệp của tôi đem từ Pháp về như: tất cả sách vở, báo chí, phim ảnh, đĩa hát các loại, các nhạc khí, máy ghi hình, ghi âm, máy cassette, máy chuyển tư liệu nghe nhìn, tranh, hình ảnh… giao lại cho ban quản lý nhà lưu niệm giữ… Riêng trang blog spot, Facebook trước đây do cháu Khánh Vân tạo và quản lý cho tôi trên 10 năm. Khi tôi qua đời, cháu sẽ tiếp tục được quản lý và phổ biến tư tưởng của tôi. Không được dùng tư liệu đó vào mục đích thương mại…

10./ Tôi ước ao những thủ tục vào đọc sách, tham khảo tư liệu tại Thư viện Trần Văn Khê được dễ dàng cho những người đến thư viện đọc và nghiên cứu. 9 Tr Van Khe 2Lưu ý: những tư liệu này chỉ dùng vào công việc nghiên cứu và phổ biến văn hóa, không được dùng vào việc thương mại.

11/. Tôi ước mong sau khi tôi vĩnh viễn ra đi, cháu Nguyễn Thị Na – người đã tận tình giúp việc cho tôi trên 10 năm, đã tự tay chăm sóc ngôi nhà này và biết rất rõ những sinh hoạt của tôi trong căn nhà này, được tiếp tục ở lại giúp cho người quản lý Nhà lưu niệm Trần Văn Khê sau này.

Trên đây là những ước mơ của tôi về nghi lễ an táng và việc sử dụng sự nghiệp tinh thần, các vật dụng của tôi để lại vào việc bảo tồn và phổ biến văn hóa truyền thống VN, đúng theo nguyện vọng và hoài bão của tôi.

Sinh ra từ nôi ngũ cung

Ở tuổi 95, GSTS Trần Văn Khê đang lâm trọng bệnh, hiện nằm trong Khoa Hồi sức đặc biệt Bệnh viện Nhân dân Gia Định.

Nói đến cái tên Trần Văn Khê thì không chỉ người VN mà cả những người nổi tiếng đang hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc của thế giới đều biết, ông là người đã tâm huyết dành trọn cuộc đời của mình cho dân ca – dân nhạc VN. Không chỉ có thế, Trần Văn Khê còn là một “tượng đài” sừng sững, uyên bác về âm nhạc truyền thống của rất nhiều quốc gia khác trên thế giới, nhất là các nước Á – Phi.

9 Tr Van Khe 8Để làm được điều này, cách đây hơn nửa thế kỷ, lúc còn là một sinh viên du học bên Pháp, Trần Văn Khê đã đặt ra mục tiêu cho đời mình: “Sống nơi đất khách quê người, tôi đã tự đặt cho mình một nhiệm vụ là ra sức sưu tầm, nghiên cứu những gì có liên quan đến âm nhạc truyền thống VN qua chiều dài thời gian và chiều rộng không gian… Để thực hiện được hoài bão của mình, tôi đã tìm tòi học hỏi nền âm nhạc các nước cùng chung một vùng văn hóa, bắt đầu từ các nước láng giềng đến hầu hết các nước châu Á và xa hơn nữa để so sánh, đối chiếu rồi từ đó nhận thức những điểm tương đồng hoặc khác biệt… Được tiếp xúc với nhiều nền âm nhạc sâu sắc khắp hoàn cầu, nhưng tôi vẫn một lòng hướng về âm nhạc truyền thống VN…” (trích Lời tựa Hồi ký Trần Văn Khê, NXB Thời Đại & Phuongnam Book).

Gia đình 4 đời nhạc sĩ

Trần Văn Khê sinh năm Tân Dậu (1921), tại làng Đông Hòa, tổng Thuận Bình, tỉnh Mỹ Tho (nay thuộc Tiền Giang) trong một gia đình có truyền thống 4 đời là nhạc sĩ (cổ nhạc), gồm ông cố nội Trần Quang Thọ (xuất thân từ ban nhạc cung đình Huế, vào nam lập nghiệp), ông nội Trần Quang Diệm cũng nối nghiệp cầm ca, cha là Trần Văn Chiều (Bảy Triều) giỏi cả đờn cò lẫn đờn bầu, đặc biệt xuất sắc ở ngón đờn kìm. Ông Bảy Triều chế ra cách lên dây tố lan còn truyền tụng cho đến ngày nay. Cố ngoại của Trần Văn Khê là danh tướng Nguyễn Tri Phương, ông ngoại tên Nguyễn Tri Túc là một điền chủ mê âm nhạc, nuôi nhạc sĩ trong nhà để dạy đờn cho các con, nên các cậu ruột của Trần Văn Khê là Nguyễn Tri Lạc, Z Tr V Trach 5Nguyễn Tri Khương, Nguyễn Tri Ân đều sử dụng thành thạo các nhạc cụ cổ truyền…

Ngay từ khi còn ở trong bụng mẹ, thai nhi Trần Văn Khê đã được cậu Năm (Nguyễn Tri Khương) ngày nào cũng thổi sáo, đánh đờn cho nghe, gọi là phương pháp “giáo thai”. Sinh ra trong một cái nôi âm nhạc như thế, nên âm nhạc cổ truyền đã thẩm thấu vào máu thịt Trần Văn Khê. 6 tuổi cậu đã chơi được đờn kìm và đờn cò… Năm Trần Văn Khê được 9 tuổi thì mồ côi mẹ, năm sau người cha cũng qua đời. Ông và hai em (Trần Văn Trạch, Trần Ngọc Sương) được người cô thứ ba là Trần Ngọc Viện (bà Ba Viện) đem về nuôi (còn có tên Trần Ngọc Diện). Bà Ba Viện là người có ảnh hưởng rất nhiều đến tính cách của “nhà bác học” Trần Văn Khê sau này…

Chàng nhạc trưởng của dàn nhạc sinh viên

Năm 1942, Trần Văn Khê ra Hà Nội học y khoa. Tại đây ông cùng các sinh viên gốc Nam bộ như Lưu Hữu Phước, Huỳnh Văn Tiểng, Mai Văn Bộ, Nguyễn Thành Nguyên… hoạt động âm nhạc rất tích cực trong Tổng hội Sinh viên. Riêng Trần Văn Khê với khả năng cảm nhạc xuất sắc đã được đề cử làm nhạc trưởng cho một ban nhạc sinh viên. 9 Tr Van Khe 4Thời kỳ này Lưu Hữu Phước vừa có những bản hùng ca đầu tay như: Người xưa đâu tá, Bạch Đằng giang, Ải Chi Lăng… nên Trần Văn Khê đã lồng những ca khúc của Lưu Hữu Phước vào các chương trình biểu diễn nhằm quảng bá các bài hát của bạn mình đến với công chúng, đồng thời gián tiếp khơi gợi lòng yêu nước của một dân tộc đang bị thực dân Pháp cai trị. Báo La Volonté Indochinoise nhận xét: “VN có một sinh viên trẻ tuổi chỉ huy dàn nhạc với phong cách một nhạc sĩ nhà nghề”.

Thời gian này, Trần Văn Khê và nhóm Hoàng Mai Lưu (Huỳnh Văn Tiểng, Mai Văn Bộ, Lưu Hữu Phước) còn hợp tác với Đoàn kịch Anh Vũ của nhà thơ Thế Lữ trong vở Tục lụy (Khái Hưng viết kịch, Thế Lữ chuyển thành kịch thơ, nhưng ngại nếu ngâm thơ từ đầu đến cuối khán giả sẽ chán nên nhờ Lưu Hữu Phước phổ nhạc vài đoạn để hát) cho Trường nữ nội trú Đồng Khánh (Hà Nội), sau đó Trường Áo Tím Sài Gòn (tiền thân của nữ sinh Gia Long, Nguyễn Thị Minh Khai bây giờ) cũng nhờ ê-kíp này dựng vở Tục lụy…

Năm 1943, chàng sinh viên trường thuốc Trần Văn Khê từ Hà Nội trở về quê để làm đám cưới với bà Nguyễn Thị Sương (vừa từ trần năm 2014). Họ có con trai đầu lòng là Trần Quang Hải vào năm 1944 (hiện ở pháp, cũng có học vị GS-TS âm nhạc học, người sáng tạo ra kỹ thuật hát đồng song thanh, đồng thời được xưng tụng là “vua đàn môi, đàn muỗng”…).

Năm 1949, Trần Văn Khê qua Pháp du học và đặt mục tiêu cho đời mình là chuyên tâm nghiên cứu âm nhạc truyền thống VN và thế giới, đồng thời quảng bá dân ca – dân nhạc VN với thế giới như đã nói ở trên… (theo Hà Đình Nguyên)

9 Tr Van Khe 9Người cô “đặc biệt” của Giáo sư Trần Văn Khê

Trần Ngọc Diện là ai ? Bà có công trạng gì mà ở Sài Gòn có một con đường đặt tên bà ở Q.2.

“Cô Ba tôi tên là Trần Ngọc Diện. Ngọc Diện tức là mặt đẹp như ngọc, chớ không phải Ngọc Viện như nhiều người lầm tưởng. Do khi đi làm khai sanh, người trích lục ghi nhầm nên từ Ngọc Diện bị đổi thành Ngọc Viện. Cô ba tôi rất không vui vì sự nhầm lẫn này”. Mở đầu câu chuyện, GS Trần Văn Khê đã đính chính cho họ tên người cô ruột.

Thế hệ ngày nay biết về bà chỉ trong mấy dòng sơ lược khi đọc quyển sách Phụ nữ Nam bộ thành đồng do Bảo tàng Phụ nữ biên soạn và ấn hành năm 1989: “Đoàn hát “Đồng nữ” được tổ chức năm 1927 tại tỉnh Mỹ Tho do bà Trần Ngọc Viện (cô ba Viện)… Cô Ba từng là giám thị của một trường nữ công tại Sài Gòn, rất khéo tay trong thêu may, nấu nướng mà lại am hiểu âm nhạc dân tộc. Chủ trương của tổ chức Thanh niên cách mạng đồng chí Hội đưa cô ba Viện ra lập đoàn hát “Đồng nữ” một mặt để làm tài chánh cho đoàn thể, mặt khác để tuyên truyền yêu nước và vận động phụ nữ tham gia cách mạng…”.

Theo GS Trần Văn Khê, đó là người phụ nữ sinh ra trong một gia đình có truyền thống âm nhạc. 9 Tr Van Khe 7Ngoài tài may vá, thêu thùa, cô Ba Diện còn có tài đờn tranh, đờn tỳ bà rất hay. Sau khi lấy chồng, sinh con đầu lòng không nuôi được, chồng cũng chết vì bệnh thời gian sau đó, cô Ba trở thành giáo viên dạy nữ công gia chánh trong trường Áo tím. Ông nội mất, cậu bé Trần Văn Khê buồn rầu, bỏ ăn, ngồi khóc suốt ngày. Thương cháu, cô Ba đưa cậu bé lên Sài Gòn. Mỗi khi đi dạy, sợ cháu không ai chăm sóc cô mang đi theo. “Nhờ vậy mà tôi được mấy chị nữ sinh thay phiên nhau ẵm và chọc cho tôi “nói lẽ”. Trước kia, ông nội tôi dạy hễ ai hỏi “Em đi học sau này lớn lên làm gì?” thì tôi trả lời: “Em học để lớn lên giúp nhơn quần xã hội”. Các chị cười to thích thú và tôi cứ tiếp tục trả lời như con két. Nhưng có lẽ những lời nói ấy cũng phần nào thấm vào tiềm thức của tôi, nên đến khi khôn lớn, trong việc chọn môn học hay công việc làm, tôi luôn nghĩ đến lợi ích chung hơn là lợi ích cho riêng mình”.

Năm 1926, đám tang cụ Phan Chu Trinh đã trở thành cuộc biểu dương lực lượng to lớn của phong trào yêu nước ở Sài Gòn và lục tỉnh, lôi cuốn hàng chục ngàn thanh niên, trong đó có nhiều phụ nữ. Cô Ba Diện vì tham gia đám tang mà không được tiếp tục dạy học nữa. Do giỏi nữ công gia chánh lại am hiểu âm nhạc dân tộc nên cô được tổ chức Việt Nam thanh niên cách mạng động chí Hội giao nhiệm vụ lập gánh hát “Đồng nữ”.

9 Tr Van Khe 6GS Trần Văn Khê kể tiếp : “Cô Ba tuyển đào kép nữ trong những gia đình nông dân; vừa là bầu gánh, vừa đạo diễn, tự thiết kế và may tất cả xiêm y. Cậu Năm tôi – ông Nguyễn Tri Khương – và một người gọi là thầy Hai vừa đặt tuồng, vừa dạy võ cho các chị. Gánh hát có chị Năm Trần Thị Ơi coi về kỷ luật, chị Tư Cầm và chị Ba Nhàn lo về quần áo và ăn uống cho cả gánh, anh ba Trần Văn Hòe lo việc bảo vệ và trật tự. Gánh hát lưu diễn khoảng hơn một năm từ làng đến tỉnh, từ tỉnh đến Sài Gòn, được khán giả rất ưa thích nhưng luôn bị bọn mật thám theo dõi. Đến năm 1929, chính quyền thuộc địa ra lệnh cấm gánh “Đồng nữ” hoạt động. Cô Ba chia xiêm y, dụng cụ cho diễn viên và về ở nhà ba má tôi tại Vĩnh Kim”.

Dưới sự bảo bọc của cô Ba Diện, cậu bé Trần Văn Khê dần dần trưởng thành, lên Sài Gòn học Trường Trương Vĩnh Ký, rồi ra Hà Nội học ĐH Y khoa. Năm 1943 ông về Nam, tham gia phong trào Cách mạng Tháng Tám. Dòng đời đưa đẩy ông rời Tổ quốc, phiêu bạt trên khắp vùng đất trên thế giới, mang theo hồn âm nhạc dân tộc truyền bá muôn phương… Trong vô vàn kỷ vật quý giá suốt cuộc đời gần một thế kỷ của mình, ông coi bức ảnh người mẹ kính yêu đã hy sinh tuổi xuân mình cho đại cuộc và cảnh cô Ba Diện chụp cùng chị em gánh hát “Đồng nữ” như tài sản vô giá.

“Tháng 6 năm 1994 tôi về thăm cô. Cô gặp tôi rất vui và nói rằng: “Cô thèm được nghe con hòa đờn với cậu Năm một lần, coi như tế sống cô vậy!”. Để làm vui lòng cô, hai cậu cháu cùng hòa đờn tài tử những điệu như: Nam xuân thanh thản, Nam ai u buồn… Khi trở lại điệu Bắc là điệu vui để kết thúc, nhìn cô đau ốm nằm trên chiếc ghế gật gù thưởng thức nhạc, hai cậu cháu nước mắt đầm đìa… Lần hòa đờn này để lại ấn tượng suốt đời, tôi đau lòng nghĩ rằng đây có lẽ là lần cuối cùng tôi còn được đờn cho người mà mình thương quý nhất nghe. 9 Tr Van Khe 1Cô Ba tôi không còn, từ đó căn nhà lá tại Vĩnh Kim nhờ mấy người chị bà con trông nom. Sau này, do bận nhiều việc nên tôi cũng chưa có dịp trở về thăm lại căn nhà đầy kỷ niệm thời thơ ấu trước khi sang Pháp…”, GS Trần Văn Khê rưng rưng.

Bất ngờ khi nghe tôi nói ở Q.2 có con đường mang tên Trần Ngọc Diện, mắt ông rực sáng. Ông muốn đến tận nơi và được đi trên con đường vinh danh tên tuổi người cô ruột của mình. Khi đứng dưới tấm biển đề tên Trần Ngọc Diện, kỳ lạ thay, tôi nhìn thấy khoảnh khắc thời thơ ấu trong ông bỗng ùa về trong dáng vẻ từng trải, lịch lãm của một con người nổi tiếng khắp thế giới, bỗng hình dung ra căn nhà lá trong vườn vú sữa Lò Rèn ở Vĩnh Kim năm nào, có cậu bé Trần Văn Khê đã nhiều lần phụng phịu khi bị cô Ba mắng yêu.(theo Trầm Hương)

Nguyễn Văn Danh chuyển tiếp

Đọc thêm bài (bấm vào đường dẫn sau đây) Quái Kiệt Trần Văn Trạch, người em ruõt của GSTS Trần Văn Khê, đã posted trên trang Một Thời Sài Gòn ngày 5/7/2010

 

Tiểu sử TRẦN QUANG HẢI (tiếng Việt) cập nhựt 22.09.2017

TRAN QUANG HAI 2015.JPG

Trần Quang Hải, sinh ngày 13 tháng 5, 1944 tại làng Linh Đông Xã , tỉnh Gia Định, miền Nam nước Việt Nam. Con trai trưởng của GS TS Trần Văn Khê (sinh ngày 24 tháng 7, 1921) và bà Nguyễn Thị Sương, cựu giáo sư Anh văn trường nữ trung học Gia Long (sinh ngày 19 tháng 9, 1921).

Trần Quang Hải kết hôn cùng nữ ca sĩ Bạch Yến ngày 17 tháng 6, 1978 tại Paris (Pháp). Bạch Yến nổi tiếng với bài « Đêm Đông » vào năm 1957, và chuyên về nhạc ngoại quốc Tây phương lúc đầu của sự nghiệp cầm ca . Sau khi thành hôn với Trần Quang Hải , Bạch Yến chuyển sang dân ca và cùng phổ biến nhạc dân tộc với chồng khắp thế giới .

Trần Quang Hải xuất thân từ một gia đình nhạc sĩ cổ truyền từ nhiều đời và anh là nhạc sĩ đời thứ năm . Ngoài ra anh là dân tộc nhạc học gia (ethnomusicologist – ethnomusicologue) chuyên về nhạc Việt, Á châu và hát đồng song thanh từ năm 1968, thuyết trình viên , nhạc sĩ sáng tác, chuyên gia về sư phạm âm nhạc, và thành viên của Trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học Pháp (CNRS – Centre National de la Recherche Scientifique)

 

Vài dòng về khuôn mặt Trần Quang Hải. Anh đã theo gót cha anh , GS Trần Văn Khê trên đường nghiên cứu dân tộc nhạc học. Anh đã tạo một hướng đi riêng trong địa hạt trình diễn về nhạc cổ truyền Việt Nam, nhạc tùy hứng, nhạc đương đại cũng như phương pháp nghiên cứu thể nghiệm qua hát đồng song thanh .

 

Gia đình nhạc sĩ cổ truyền

  1. Trần Quang Thọ (1830-1890), ông sơ của tôi là quan án sát, theo Phan Thanh Giản sang Pháp để thương thuyết nhưng thất bại , treo ấn từ quan , vào Nam , cư ngụ tại làng Vĩnh Kim, tỉnh Mỹ Tho. Rất giỏi về nhã nhạc Huế .
  2. Trần Quang Diệm (1853-1925), ông cố của tôi là người đàn tỳ bà rất hay , được gởi ra thành nội Huế để học nhạc cung đình và chuyên về đàn tỳ bà . Ông đã sáng chế ra cách viết bài bản cho đàn tỳ bà , nhưng tiếc thay là tất cả tài liệu đó bị thất lạc vì chiến tranh .
  3. Trần Quang Triều (1897-1931), ông nội của tôi là người đàn kìm rất giỏi, biệt hiệu Bảy Triều trong giới cải lương, đã đặt ra cách lên dây TỐ LAN cho đàn kìm để đàn những bài buồn ai oán. Hiện nay chỉ còn một số rất ít nhạc sĩ cổ nhạc biết đàn dây này (như nhạc sư Nguyễn Vĩnh Bảo , GS Trần Văn Khê)
  4. Trần Văn Khê (1921 – ), ba của tôi là người đã đưa nhạc cổ truyền Việt Nam lên hàng quốc tế và làm rạng danh nhạc Việt trên thế giới ở địa hạt trình diễn cũng như nghiên cứu . Con trai trưởng trong gia đình có ba người con (ba tôi GS Trần Văn Khê, chú ba tôi là Quái kiệt Trần Văn Trạch, cô tư tôi là Trần Ngọc Sương từng nổi tiếng là ca sĩ tân nhạc vào đầu thập niên 50) , ông đã hăng hái trong phong trào nhạc mới lúc trẻ (cùng thời với nhạc sĩ Lưu Hữu Phước, Phạm Duy) và quay về nhạc cổ khi soạn luận án tiến sĩ tại Pháp . Từng là giáo sư nhạc Đông phưong tại trường đại học Sorbonne (Paris, Pháp), giám đốc nghiên cứu của Trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học (Paris , Pháp), sáng lập viên Trung tâm nghiên cứu nhạc Đông phương ở Paris, và từng giữ chức phó chủ tịch Hội đồng quốc tế âm nhạc của UNESCO . Hưu trí từ năm 1987, ông vẫn tiếp tục nghiên cứu và đóng góp một vai trò lớn cho hai hồ sơ Nhạc cung đình Huế (được danh hiệu kiệt tác văn hóa phi vật thể UNESCO năm 2003) và Nhạc Cồng chiêng Tây Nguyên (kiệt tác văn hóa phi vật thể UNESCO năm 2005). Ông định cư ở Việt Nam sau 55 năm sống ở Pháp, và là cố vấn cho hồ sơ Ca Trù để đệ trình lên UNESCO cho năm 2007 và cho hồ sơ Đờn ca tài tử nam bộ cho năm 2011 dành cho kiệt tác văn hóa phi vật thể. Ngày 24 tháng 6 năm 2015 , ông từ trần tại quận Bình Thạnh, TP HCM, Việt Nam . .
  5. Trần Quang Hải (1944 – ) , cựu học sinh trường trung học Pétrus Ký, sau khi tốt nghiệp âm nhạc viện Saigon với bộ môn vĩ cầm (học với cố GS Đỗ Thế Phiệt), đi sang Pháp năm 1961 và học nhạc học tại trường đại học Sorbonne và dân tộc nhạc học ở trường cao đẳng khoa học xã hội (Ecole des Hautes Etudes en Sciences Sociales). Tôi bắt đầu làm việc cho trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học (CNRS – Centre National de la Recherche Scientifique) với ê-kíp nghiên cứu tại Viện dân tộc nhạc học của Viện bảo tàng Con người (Département d’ ethnomusicologie du Musée de l’Homme) từ 1968 cho tới 2009 thì về hưu). Trình diễn trên 3,500 buổi tại 70 quốc gia, tham gia 130 đại hội liên hoan quốc tế nhạc truyền thống, giảng dạy tại hơn 120 trường đại học, sáng tác nhạc hơn 400 bản nhạc cho đàn tranh, đàn môi, muỗng , hát đồng song thanh, nhạc tùy hứng, đương đại . Đã thực hiện 23 dĩa nhạc truyền thống Việt Nam, viết ba quyển sách, làm 4 DVD, 4 phim và hội viên của trên 20 hội nghiên cứu thế giới .Con đường nghiên cứu của tôi nhắm về sự giao lưu các loại nhạc cổ truyền tạo thành loại nhạc thế giới (world music), pha trộn nhạc tùy hứng , jazz, đương đại với nhiều loại nhạc khí và kỹ thuật giọng hát để tạo thành một loại nhạc hoàn toàn mới lạ .

 

SỰ NGHIỆP

  1. 1955-1961 trường quốc gia âm nhạc Saigon, tốt nghiệp vĩ cầm (lớp GS Đỗ Thế Phiệt)
  2. 1954-1961 trường trung học Pétrus Ký, Saigon.
  3. 1963-1970 Trung tâm nghiên cứu nhạc Đông phương (CEMO – Centre d’Etudes de Musique Orientale – Center of Studies for Oriental Music, Paris) , học các truyền thống nhạc Ba Tư (Iran), Ấn độ (Inde), Trung Quốc (Chine), Nhật Bổn (Japon), Nam Dương (Indonesie), Đông Nam Á (Asie du Sud-Est), Việt Nam (Vietnam)
  4. 1963 trường Ecole du Louvre, Paris
  5. 1965 certificate of proficiency in English (chứng chỉ Anh văn) , University of Cambridge, Anh quốc
  6. 1965 certificat de littérature française (chứng chỉ văn chương Pháp), Université de Sorbonne, Paris.
  7. 1967 cao học dân tộc nhạc học trường cao đẳng khoa học xã hội, Paris
  8. 1969 chứng chỉ âm thanh học (certificat d’acoustique musicale) , Paris
  9. 1970 văn bằng cao đẳng nhạc Việt trung tâm nghiên cứu nhạc đông phương , Paris
  10. 1973 tiến sĩ dân tộc nhạc học trường cao đẳng khoa học xà hội, Paris
  11. 1989 văn bằng quốc gia giáo sư nhạc truyền thống , Paris.

 

Từ năm 1965 tới 1966 theo học lớp nhạc điện thanh (musique électro-acoustique) với GS Pierre Schaeffer, người sáng lập loại nhạc điện tử ở Pháp .

 

Từ năm 1968 tới 2009, tôi làm việc tại Viện dân tộc nhạc học của Viện Bảo Tàng Con Người (Département d’Ethnomusicologie du Musée de l’Homme) ở Paris (Pháp) .

 

Từ năm 1968 tới 1987, tôi làm việc ở Viện dân tộc nhạc học của Viện bảo tàng nghệ thuật và truyền thống dân gian (Département d’Ethnomusicologie du Musée des Arts et Traditions Populaires) ở Paris (Pháp)

 

Nghiên cứu sư của Trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học (CNRS) ở Paris từ năm 1968. Từng là thành viên của nhiều ê-kíp nghiên cứu (RCP 178 – Recherche coopérative sur programme từ 1968 tới 1973 ; ER 65 – Equipe de recherche từ 1974 tới 1981 ; Laboratoire Associé từ 1974 tới 1987 ; UPR 165 – Unité Propre de Recherche từ 1982 tới 1985 ; UMR 9957 – Unité Mixte de Recherche từ 1986 tới 1997 ; UMR 8574 – Unité Mixte de Recherche từ 1997 tới 2004 ; UMR 7173 – Unité Mixte de Recherche từ 2005 trở đi)

 

Từ 1970 tới 1975 : giáo sư đàn tranh của Trung tâm nghiên cứu nhạc Đông phương , Paris

 

Trong suốt thời gian 55năm hành nghề nhạc sĩ chuyên nghiệp (1962 -2017) tôi đã trình diễn trên 3.500 buổi cho khán giả Tây phương , và trên 1.500 buổi diễn cho học trò trên thế giới do các cơ quan chính thức của Na Uy (Rikskonsertene), Bỉ (Jeunesses Musicales de Belgique), Thụy Sĩ (Jeunesses Musicales Suisses), Pháp (Jeunesses Musicales de France, Association départementale pour diffusion et initiation musicale – ADDIM).

Từ 1971 tôi đã làm 15 dĩa 30cm / 33 vòng và 8 CD về nhạc cổ truyền Việt Nam , đặc biệt là về đàn tranh. Nhiều sáng tác đã đưọc thu vào dĩa và được đăng trong các quyển tự điển Who’s Who in Music (từ năm 1987) , Who’s Who in the World (từ năm 1981 ), và Who’s Who in France (từ năm 1997).

 

 

Về sáng tác nhạc, tôi có viết 12 ca khúc nhi đồng với sự cộng tác của nhà văn Duyên Anh năm 1984. Tôi đã sáng tác trên 400 nhạc phẩm đủ loại với ca khúc viết tiếng Việt, Pháp, Anh và nhạc cho đàn tranh, đàn bầu, muỗng, đàn môi và hát đồng song thanh . Ngoài ra còn viết nhạc cho phim « Long Vân Khánh Hội »của Lê Lâm vào năm 1980, phim « Le Chant des Harmoniques » (Bài ca bồi âm) vào năm 1989, và cho phim « La Rencontre du Coq et du Dragon » (Cuộc hội ngộ giữa Gà và Rồng) vào năm 1998 .

 

Với tư cách nhà nghiên cứu dân tộc nhạc học, tôi đã viết nhiều bài cho các tập san nghiên cứu nhạc học như « The World of Music » (UNESCO), « Journal of Asian Music Society (Cornell University, Hoa Kỳ), « Yearbook of the International Council for Traditional Music –ICTM, Hoa Kỳ), « Cahiers de Musiques Traditionnelles » (Thụy Sĩ ), « Koukin Journal » (Tokyo, Nhật Bản).

 

Tôi có viết một bài về nhạc Cao miên cho New Grove Dictionary of Music and Musicians, ấn bản lần thứ 1 (1980) (20 quyển, London, Anh quốc), định nghĩa vài nhạc cụ Việt Nam cho New Grove Dictionary of Music, ấn bản lần thứ nhì (2001) (29 quyển, London, Anh quốc), định nghĩa cho trên 200 từ nhạc cụ của Việt Nam, và Đông Nam Á cho New Grove Dictionary of Musical Instruments, ấn bản lần thứ nhứt (1984) (3 quyển, London, Anh quốc)

 

Tôi viết lịch sử nhạc Việt Nam, Lào, Cao Miên và Thái Lan cho quyển tự điển Algemeine Muziekencyclopedia (1082-1984, Hòa Lan), và nhiều bài cho tự điển Encyclopaedia Universalis (1984, 1986, 1988 , 1990, 1991, Paris)

 

Tôi đã làm 4 DVD về giọng và hát đồng song thanh : « Le Chant diphonique » với CRDP (trung tâm địa phương tài liệu sư phạm và Hàn lâm viên La Réunion, 2004), « Le chant des Harmoniques » (CNRS – Trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học, 2005), « La Voix » với nhà xuất bản Lugdivine (2006, Lyon, Pháp), và « The Song of Harmonics » với CNRS, Paris, 2006.

 

Ngoài ra nhà nghiên cứu dân tộc nhạc học cũng là đạo diễn Pháp Patrick Kersalé đã thực hiện hai chương trình video « Mystères des Voix du Monde » (Sự huyền bí của các gịong thế giới) (2012), và « Le Chant des Harmoniques » (Bài ca bồi âm) (2013) với tôi là nhân vật chính của hai video này .

 

Giảng dạy ở các trường đại học , viện bảo tàng và trung tâm nghiên cứu trên thế giới

 

Tôi đã từng được mời dạy và thuyết trình tại nhiều trường đại học, trung tâm nghiên cứu và viện bảo tàng ở khắp năm châu :

 

Mỹ : University of Hawaii (1977), University of Berkeley (1977), University of Maryland (1980), Columbia University (1983), Museum of Modern Art (MOMA ở New York, 1984), University of California, San Diego (UCSD, 1990), Cornell University (1994), Thomas University (Minneapolis, 1996), Foundation of the Voice, Philadelphia (1997), Wisconsin University, Madison (1998), George Mason University (2000).

CANADA : Université de Montréal (1991), York University, Toronto (1994), University of Toronto (1994), Royal Museum of Ontario, Toronto (1994),.Saint John’s University, Saint John’s, Canada (2011)

BRAZIL : Âm nhạc viện, Rio de Janeiro (1983), University of Rio de Janeiro (1998, 2006), University of Recife (1998), Faculty of Music , Rio de Janeiro (2006)

Nam Phi : University of Cape Town (1984, 1997), Stellenbosch University, Cape Town (1984), University of Fort Hare, Fort Hare (2011)

Úc Châu : Monash University, Melbourne (1986), Sydney University, Sydney (1986), Western Australian University, Perth (1986), College of Advanced Education, Melbourne (1988), University of Canberra (1995)

Đại Hàn : National Seoul University (1981), National Institute of Performing Arts, Seoul (1994), Academy of Korean Studies, Seoul (2006)

Nhật Bản : Royal Academy of Music (1981), University of Hiroshima, Hiroshima (1999), Osaka University of Fine Arts , Osaka (2000).

Đài Loan : University of Taiwan, Taipei (2000), National Center of the Arts , Taipei (2000, 2002)

Thái Lan : University of Mahasarakham (1986), Chulalongkorn University, Bangkok (2012)

Việt Nam : Viện âm nhạc Hà nội, Hà nội (2002, 2006, 2017 ), Trung tâm văn hóa Pháp, Hà Nội (2006), Âm nhạc viện thành phố HCM (2006), Học Viện Âm nhạc quốc gia, Hà nội (2017)

Lebanon : CLAC (Centre de lecture et d’animation culturelle – trung tâm văn hóa), ở các tỉnh Barja, Mansoura, Kfar Debyan, Amioun (2002)

Đức : Volkekunde Museum, Berlin (1985), Musik Hochschule , Detmold (1994), Institute of Psychotherapy, Heidelberg (1997), Musik Hochschule, Stuttgart (2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006,2013 ), Musik Hochschule, Hanover (2003), Aachen Universitet, Aachen (2003), Erfurt University (2004)

Belarus : Music Academy of Belarus, Minsk (1996)

Bỉ : Institute of Musicology , Louvain (1976), Royal Museum of Central Africa, Tervuren (1976), Royal Instrumental Museum, Brussels (1980, 2001), University of Anwerpen (1981), Institute of Living Voice , Anverpen (2001), Royal Museum of Mariemont, Mariemont (2002), Conservatory of Music, Mons (2006)

Đan Mạch : Musikhistoriska Museum, Copenhagen (1972), Institute of Danish Folk Archive, Copenhagen (1972), Odin Teatret (Laboratorium of NordicTheatrical Researches), Holstebro (1998), Laboratory of theatrical experimental researches Cantabile 2, Wordingborg (2000).

Tây Ban Nha : Summer University, Madrid (1990)

Pháp : Paris : Université de Paris X-Nanterre (1985-92), Université de Paris VIII –Saint Denis (1991, 1993), Université de Paris IV-Sorbonne (1989), Centre d’Etudes de Musique Orientale (1970-1975), Ecole Nationale des Langues Orientales Vivantes – ENLOV (1991, 2006), Laboratoire d’Acoustique Musicale (1971, 1974), IUFM, Université de Cergy (1996, 1997, 1998, 1999, 2001)

Nice : Université de Nice (1990), Musée des Arts Asiatiques (1999, 2000, 2003)

Tours : Université de Tours (1975)

Montpellier : Université de Montpellier 3 (1996, 1997, 1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006)

Toulouse : Université de Toulouse (1985, 1991, 1995, 1997)

Marseille : Conservatoire National de Musique (1987)

Strasbourg : Conservatoire National Régional – CNR (1995, 1997, 1998)

Mulhouse : Ecole Doctorale (2000), Université de la Haute Alsace (2005)

Rennes : Conservatoire de Musique (1980), Université de Rennes (1999, 2000, 2001, 2004), IFMI de Rennes (2005)

Poitiers : Université de Poitiers (2000)

Bordeaux : Université de Bordeaux 2 Victor Segalen (2001)

Lille : Université de Lille (2004)

Vương quốc Anh : Horniman Museum , London (1972), University of Durham (1985), University of London (1991), City University, London (1992), SOAS – School of Oriental and African Studies, London (1998), University of Reading, Reading (2004, 2005) Queen’s University, Belfast (1984),

Ái nhĩ lan : University of Limerick, Limerick (2004, 2005, 2017), University of Cork, Cork (2005),

Ý đại lợi – Italy: Institute of Musicology, Bologna (1979), University of Bologna (2000, 2003), Foundazione San Georgio Cini , Istituto Interculturale di Studi Musicali Comparati (1979, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006), Santa Cecilia Nazionale Academia, Roma (1994), University of Roma (1994), Institute of Musicology and Linguistics, Venezia (1996), Teatro La Fenice , Venezia ( 1995, 1996, 1997), Academy of Music, Sienna (1999), Institute of Musictherapy, Padova (2001, 2016).

Lituania : Music Academy of Lituana, , Vilnius (1997)

Na Uy – Norway : Institute of Musicology, Trondheim (1976, 1980, 1981), University of Oslo (1979), Music Academy Grieg, Bergen (2004), Conversatory of Music, Oslo (2005, 2006)

Hà Lan – Holland : Jaap Kunst Centrum, Amsterdam (1974), Gemeente Museum, Den Haag (1980), Tropen Museum, Amsterdam (1992, 1998), University of Leiden , Leiden (2000), University of Groningen , Groningen (1998)

Ba Lan – Poland : Summer University, Warsaw (1997), University of Wroclaw (2013, 2016)

Nga – Russia : Âm nhạc viện Chaikowsky , Moscova (1993), Institute of World Music Research , Moscova (1993, 2012), International Centre of Khoomei, Kyzyl, Tuva (1995)

Slovakia : Music Academy, Nitra (1997)

Thụy Điển – Sweden : Lund University , Lund (1976), Stockholm University, Stockholm (1976), Music Museet , Stockholm (1981), Royal Music Academy, Stockholm (1985)

Thụy Sĩ – Switzerland : Ethnographical Museum, Basel (1969), Music Academy, Basel (1993, 1995).

Yugoslavia : Music Academy, Sarajevo (1991)

Slovenia : Music Academy of the University in Ljubljana (2006, 2011)

Croatia: Institute of Ethnology and Folklore Research in Zagreb (2006)

 

ĐẠI HỘI LIÊN HOAN VÀ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ

 

Trong vai trò nhạc sĩ  , tôi đã trình diễn tại hơn 130 đại hội liên hoan nhạc truyền thống sau đây:

1970 :

*Festival International du Son (Nhạc hội quốc tế về âm thanh), Paris, Pháp-France

*Festival of Arts – Chiraz / Persepolis (Nhạc hội về nghệ thuật), Chiraz, Ba Tư-Iran

 

1971 :

*Cinq Journées de Rencontre avec le Groupe de Recherches Musicales (5 ngày gặp gỡ với Nhóm Nghiên cứu nhạc), Paris, Pháp – France

Semaine culturelle indochinoise (Tuần lễ văn hóa Đông Dương), Geneva, Thụy Sĩ (Switzerland)

*Oriental Music Festival (Đại hội liên hoan nhạc đông phương), Berlin, Đức – Germany .

*Festival de Musique d’Ajaccio (Đại hội liên hoan âm nhạc tại Ajaccio), đảo Corsica, Pháp

*15 Jours de Musique Traditionnelle avec le Folkclub Le Bourdon (15 ngày nhạc truyền thống với hội dân nhạc Le Bourdon), Geneva, Thụy sĩ – Switzerland .

 

1972 :

*Pampelune Music Festival  (nhạc hội tại Pampluna), Pampluna, Tây ban nha – Spain

*La Geolette d’Or , Knokke le Zoute , Bỉ – Belgium

*Festival of Traditional Music in Vesdun (Nhạc hội nhạc cổ truyền), Vesdun, Pháp-France

*SIGMA 8 : Festival de musique contemporaine (đại hội nhạc truyền thống), Bordeaux, Pháp-France.

 

1973 :

*Festival de musique de Royan (nhạc hội tỉnh Royan), Royan, Pháp – France

*Festival international de Musique Traditionnelle (nhạc hội quốc tế nhạc truyền thống), Le   Havre, Pháp – France

*Festival international de Cultures et Jeunesses (Nhạc hội quốc tế về văn hóa và tuổi trẻ), Presles, Pháp – France .

 

1974 :

*Festival de Musiques Traditionnelles (Nhạc hội nhạc cổ truyền), Bezon, Pháp-France

*Festival international de Musique Folk (Nhạc hội quốc tế nhạc dân gian), Colombes, Pháp-France .

*Festival de Musique du Haut Var (Nhạc hội vùng Haut Var), Pháp – France

*Musicultura (Văn hóa âm nhạc), Breukelen, Hà Lan – the Netherlands

 

1975 :

*Trois jours de musique folk (3 ngày dân nhạc), Conflans Sainte Honorine, Pháp – France

*5ème Festival de Musique contemporaine (Nhạc hội nhạc đương đại lần thứ 5), Bourges, Pháp – France .

*La Geolette d’Or, Knokke le Zoute, Bỉ – Belgium

*Festival de Musique de Tradition orale (Nhạc hội truyền thống truyền miệng), Châlon sur Saône, Pháp-France

*Festival international de musique (nhạc hội quốc tế), Olivet , Pháp – France

 

1976 :

*Le Printemps des Peuples Présents (Mùa Xuân của các dân tộc hiện tại), Paris, Pháp-France

*Festival de Musique d’Eté (Nhạc hội hè), Chailles, Pháp-France

*Festival du Marais (Nhạc hội khu Marais), Paris, Pháp-France

*Journées Musicales Internationales (Ngày nhạc quốc tế), Vernou, Pháp – France

*Un mois d’Arts Asiatiques (Một tháng nghệ thuật á châu), Laon, Pháp-France

*Oriental Music Festival (Nhạc hội nhạc Đông phương), Durham, Anh quốc – United Kingdom

*Festival de Musique de l’Asie du Sud-Est (Nhạc hội Đông Nam Á), Laon, Pháp- France

 

1977 :

*Journées Musicales Internationales (Ngày Nhạc quốc tế), Vernou, Pháp-France

*World Music Festival (Nhạc hội nhạc thế giới), Berkeley, Hoa Kỳ -USA

*World Conference of the IFMC (Hội nghị thế giới IFMC), Honolulu, Hawaii, Mỹ – USA

 

 

1978 :

*Journées Musicales Internationales (Ngày Nhạc quốc tế), Vernou, Pháp-France

*Festival de Musique Traditionnelle, Lugano, Thụy sĩ- Switzerland

*Fête de la Saint Jean (Lễ thánh Jean), Dieppe, Pháp-France

 

1979 :

*Oriental Music Festival (Nhạc hội nhạc Đông phương), Durham, Anh quốc-United Kingdom

*Festival International de Musique Contemporaine (Nhạc hội quốc tế nhạc đương đại), Clichy, Pháp-France

*World Conference of the IFMC (Hội nghị thế giới IFMC), Oslo, Na Uy – Norway

 

1980 :

*Festival d’Automne (Nhạc hội mùa thu), Paris, Pháp-France

*Festival International de Musique traditionnelle (Nhạc hội quốc tế nhạc truyền thống), Sarajevo, Nam tư-Yugoslavia

 

1981 :

*Asian Music Festival (Nhạc hội Á châu), Seoul, Đại Hàn- Republic of Korea

*World Conference of the IFMC (Hội nghị thế giới IFMC) , Seoul, Đại Hàn, Korea

 

1982 :

*Chamber Music Festival (Nhạc hội nhạc thính phòng), Kuhmo, Pháp-France

*Polyphonix : Poésie et Musique (Nhạc hội về Thơ và Nhạc), Paris, Pháp-France

 

1983 :

*First World Music Festival (Nhạc hội nhạc thế giới lần thứ nhất), Rio de Janeiro, Ba Tây – Brazil

*World Conference of the ICTM (Hội nghị thế giới ICTM), New York, Mỹ – USA

 

1984 :

*Polyphonix : Poetry and Music (Nhạc hội về Thơ và Nhạc), New York, Hoa Kỳ -USA

*Folk Music Festival (Nhạc hội dân nhạc) , Kaustinen, Phần Lan-Finland

*New Music Festival (Đại hội nhạc mới), Vitaasarii, Phần Lan-Finland

*Chamber Music Festival (Đại hội nhạc thính phòng), Kuhmo, Phần Lan-Finland

*Festival of World Musical Cultures (Đại hội văn hóa nhạc thế giới), Cape Town, Nam Phi- South Africa

 

1985 :

*First World Festival of Traditional Music (Đại hội thế giới nhạc cổ truyền lần thứ nhất), Belfast, Bắc Ái nhĩ lan – Northern Ireland, United Kingdom

*Festival international de musique(đại hội quốc tế âm nhạc), Langeais, Pháp-France

*Festival estival (đại hội mùa hè), Paris, Pháp-France

 

1986 :

*Festival de Musique des Trois Continents (Đại hội nhạc ba lục địa), Nice, Pháp-France

*Festival de Musique Traditionnelle – Nord/Sud (Đại hội nhạc truyền thống -Bắc/Nam), Paris, Pháp-France

*Festival de Musiques des Immigrants (Đại hội nhạc di dân), Paris, Pháp-France

 

1987 :

*Polyphonix : Poésie et Musique (Đại hội Thơ và Nhạc), Paris, Pháp-France

*Festival de Musique Folk (Đại hội dân nhạc), Ris Orangis, Pháp-France

 

1988 :

*Premières Rencontres d’Expressions Vocales (Cuộc gặp gỡ đầu tiên về Giọng hát), Abbaye de Fontevraud, Pháp-France

*World Music Festival (đại hội nhạc thế giới) , Melbourne, Úc châu – Australia

*People’s Music Festival (đại hội nhạc dân chúng), Milano, Ý-Italy

*Festival de Musique asiatique (đại hội nhạc Á châu), Estampes, Pháp-France

 

1989 :

*Bicentenaire de la Révolution Française (Đại hội nhạc kỷ niệm 200 năm cách mạng Pháp), Paris , Pháp-France

*Festival international de Saint Herblain (đại hội quốc tế âm nhạc tỉnh Saint Herblain), Saint Herblain, Pháp-France

*World Conference of the ICTM (Hội nghị thế giới ICTM), Schladming, Áo quốc-Austria

 

1990 :

*Music Festival « Bloomed Sounds, Floating Song »( Đại hội âm nhạc “âm thanh nở, ca khúc trôi”), Osaka, Nhật Bản-Japan

*First Forum of Pacific and Asian Arts (Đại hội nhạc Á châu và Thái bình dương lần thứ nhất), Kobe, Nhật Bản-Japan .

*Asian Music Festival (Nhạc hội Á châu), Tamba, Nhật Bản-Japan.

*Festival de Musique Traditionnelle (Nhạc hội nhạc cổ truyền), Arzila, Maroc – Morocco

*Berlin Music Festival (Nhạc hội thành phố Berlin), Berlin, Đức – Germany

*Vox Populi (Nhạc hội về Giọng), Bruxelles, Bỉ-Belgium

 

1991 :

*700 ans de Suisse (Nhạc hội 700 năm thành lập xứ Thụy Sĩ), Lausanne, Thụy Sĩ-Switzerland

*Festival de Musique de Saint Denis (Nhạc hội tỉnh Saint Denis), Saint Denis, Pháp-France

*String Music Festival (Nhạc hội đàn dây), Berlin, Đức-Germany

*Voice Festival (Đại hội Giọng), Rotterdam, Hà Lan – the Netherlands

 

1992 :

*4ème Rencontre de Chants Polyphoniques (Gặp gỡ lần thứ 4 Hát Đa âm), Calvi, Corse, Pháp

*Festival autour de la Voix (Đại hội quanh về Giọng), Argenteuil, Pháp-France

*Festival sur l’esprit des Voix (Đại hội về Giọng), Périgueux, Pháp-France

*Festival de Musique de Montréal, (đại nhạc hội kỷ niệm 350 thành lập xứ Canada), Montréal, Canada .

 

1993 :

*Festival de Musique Folk (Đại hội nhạc dân gian), Ris Orangis, Pháp-France

*Voice Festival (Đại hội về Giọng), Volterra, Ý – Italy

*World Conference of the ICTM (Hội nghị thế giới ICTM), Berlin, Đức – Germany

 

1994 :

*Festival de Musique Traditionnelle (Đại hội nhạc cổ truyền), Azrilah, Maroc-Morocco

*Festival de Musiques du Monde (Đại hội nhạc thế giới), Nantes, Pháp-France

*First Festival and International Conference of the Pacific / Asian Society for Ethnomusicology (Đại nhạc hội và hội nghị quốc tế lần thứ nhất ), Seoul, Hàn quốc-Korea

 

1995:

*Giving Voice : A Geography of the Voice (Đại hội về Giọng), Cardiff, Wales, Vương quốc Anh – United Kingdom

*2nd International Festival of Throat Singing Khoomei (Đại hội quốc tế lần thứ 2 về Hát đồng song thanh), Kyzyl, Tuva, Nga – Russia

*World Conference of the ICTM (Hội nghị thế giới ICTM), Canberra, Úc chậu – Australia

 

1996:

*Voice Festival (Đại hội về giọng), Grosetto, Ý-Italy

*Giving Voice: A Geography of the Voice (Đại hội về Giọng), Cardiff, Wales, Vương quốc Anh – United Kingdom

*4th World Festival of Choral Music (Đại hội thế giới lần thứ 4 về nhạc hợp xướng), Sydney, Úc châu – Australia

*1st World Meeting of Vietnamese Music (Gặp gỡ thế giới lần thứ nhất về nhạc Việt), Minneapolis, Mỹ – USA

 

1997:

*International Festival of Music (Đại nhạc hội quốc tế), Cape Town, Nam Phi – South Africa

*Festival de Musique Folk (Đại hội nhạc dân gian), Ris Orangis, Pháp – France

*Giving Voice : An Archeology of the Voice (Đại hội về Giọng), Aberyswith, Wales, Vương quốc Anh – United Kingdom

*Festival Régional de Musiques Traditionnelles (Đại hội địa phương nhạc cổ truyền), Montpellier, Pháp – France

*World Conference of the ICTM (Hội nghị quốc tế ICTM), Nitra, Slovakia

 

1998 :                                                                                                   

*International Festival of Stringed Instruments (Đại hội quốc tế đàn dây), Amsterdam, Hà lan – the Netherlands

*International Festival of Mediterranean Music (Đại hội quốc tế nhạc Địa Trung Hải), Genova, Ý – Italy

*Asian Music Festival in Europe (Đại hội nhạc Á châu ở Âu châu), London, Anh quốc – Great Britain

*Printemps pour la culture vietnamienne (Mùa Xuân cho văn hóa Việt), Paris, Pháp-France

*Festival de la Voix (Đại hội về Giọng), Auch, Pháp-France

*3rd World Jew’s Harp Festival (Đại hội thế giới lần thứ 3 về Đàn Môi), Molln, Áo quốc-Austria

*Bela Bartok Festival of Contemporary Music (Đại hội Bela Bartok nhạc đương đại), Szombathely, Hungari – Hungary

*Asian Music Festival (Đại hội nhạc Á châu), Firenze , Ý-Italy

*International Voice Festival (Đại hội quốc tế về Giọng), Rio de Janeiro, Braxin- Brazil

 

1999 :

*Festival d’Auch (Đại hội về giọng thành phố Auch), Auch , Pháp – France

*Festival international de Musique de Saint Chartier (Đại hội quốc tế nhạc cổ truyền), Saint Chartier, Pháp-France

*Giving Voice : A Divinity of the Voice (Đại hội về Giọng), Aberyswith, Wales, Vương quốc Anh – United Kingdom

*Bela Bartok Festival of Contemporary Music (Đại hội Bela Bartok nhạc đương đại), Szombathely, Hungari – Hungary

*World Conference of the ICTM (Hội nghị thế giới ICTM), Hiroshima, Nhật Bản – Japan

 

2000:

*Festival Printemps musical de Pérouges (Nhạc hội mùa xuân tỉnh Pérouges), Pérouges, Pháp-France

*Fête de la Musique (Ngày lễ âm nhạc), Paris, Pháp-France

*International Jew’s harp Festival (Đại hội quốc tế Đàn môi), Moll, Áo quốc-Austria

*Festival of Dances and Folk Music (Đại hội múa và nhạc dân gian), Rudolstadt, Đức – Germany

*Festival de Musiques des 5 continents (Đại hội nhạc 5 châu), Mauléon, Pháp-France

*International Festival of Extreme Voices (Đại hội quốc tế về Giọng), Genova, Ý-Italy

*International Festival of Qin music (Đại hội quốc tế về nhạc đàn tranh), Amsterdam, Hà Lan – the Netherlands

*Festival de Voix d’Hommes (Đại hội Giọng Nam), Bretagne, Pháp – France

*Festival of Traditional Music (Đại hội nhạc cổ truyền), Đài Bắc, Đài loan – Taiwan

 

2001 :

*Colloque de la Voix chantée (Hội nghị về Giọng ), Lyon, Pháp – France

*Festival de Musique Traditionnelle (Đại hội nhạc cổ truyền), Denain, Pháp-France

*City London Music Festival (Đại nhạc hội thành phố London), London, Anh quốc –England

*Fête de la Musique (Lễ âm nhạc), Paris, Pháp – France

*Festival « Performato » (Đại nhạc hội Performato), Rio de Janeiro, Braxin – Brazil

*International Festival of Choral Music (Đại hội quốc tế nhạc hợp xướng), Singapore

*Festival “1000 Facettes de la Voix” (Đại hội 1000 bộ mặt của Giọng), Village du Lac, Pháp-France

*World Conference of the ICTM (Hội nghị thế giới ICTM), Rio de Janeiro, Braxin – Brazil

 

2002 :

*International Voice Festival (Đại hội quốc tế về Giọng), Genova , Ý –Italy

*Fête de la Musique (Lễ âm nhạc), Beirut, Liban – Lebanon

*International Congress of Yoga (Hội nghị quốc tế về Yoga), Vogüe, Pháp – France

*6th World Symposium of Choral Music (Đại hội thế giới lần thứ 6 về nhạc hợp xướng), Minneapolis, Mỹ – USA

*4th World Jew’s Harp Festival (Đại hội thế giới lần thứ 4 về Đàn Môi), Raudal, Na Uy- Norway

*International Congress of Polyphony (Hội nghị quốc tế nhạc đa âm), Tbilissi, Georgia

 

2003

*International Music Festival of Telemark (Đại hội quốc tế âm nhạc ở Telemark), Bo, Na Uy – Norway

*Festival de culture vietnamienne (Đại hội văn hóa Việt), Lausanne, Thụy Sĩ – Switzerland

*International Congress of Psychotherapy (Hội nghị quốc tế tâm lý điều trị học), Hanover, Đức – Germany

*International Festival “Voice of the World” (Đại hội quốc tế “Giọng thế giới”, Bologna, Ý- Italy

 

2004:

*World Conference of the ICTM(Hội nghị thế giới ICTM), Fuzhou, Trung quốc – China

*International Festival “Making New Waves” (Đại hội quốc tế nhac đương đại), Budapest, Hungari – Hungary

*International Congress of Musical Acoustics (Hội nghị quốc âm thanh nhạc học), Nara, Nhật Bản – Japan

*International Congress of Acoustics (Hội nghị quốc tế âm thanh học), Kyoto, Nhật Bản – Japan

*International Congress of Yoga (Hội nghị quốc tế về Yoga), Vogüe, Pháp – France

*International Festival of Mediterranean Music (Đại hội quốc tế nhạc Địa Trung Hải), Genova, Ý – Italy

*3ème Festival “Le Rêve de l’Aborigène » (Đại hội nhạc đàn môi, didjeridu và hát đồng song thanh lần thứ 3), Poitiers, Pháp – France

*International Congress of Shamanism (Đại hội quốc tế về đồng bóng), Trường đại học Donau, Krems, Áo quốc – Austria

*Manifestations scientifiques et musicales dans le cadre “Lille, Ville européenne culturelle *2004 (Sinh hoạt khoa học và âm nhạc trong khung cảnh « Lille, thành phố Âu châu văn hóa 2004), Lille, Pháp – France

*International Seminar on Voice (Hội nghị quốc về Giọng), Reading, University of Reading,, Anh quốc – England.

*International Symposium of Sung and Spoken Voice (Hội nghị quốc tế về giọng hát và giọng nói, Stuttgart, Đức – Germany.

 

2005:

*International Festival of Avant Garde Music “Making New Waves”  (Đại hội quốc tế ậm nhạc đương đại), Budapest, Hungari – Pháp

*International Festival of Choral Music (Đại hội quốc tế về hát hợp xướng), Erfurt, Đức – Germany.

*International Festival of Choral Music (Đại hội quốc tế về hát hợp xướng), Arnheim, Hà Lan – the Netherlands

*International Festival of Mediterranean Music (Nhạc hội quốc tế nhạc Địa Trung Hải), Genova, Ý-Italy

*Sunplash Festival (Nhạc hội nhạc Reggae), Ý – Italy

*World Conference of the ICTM (Hội nghị thế giới ICTM), Sheffield, Anh quốc.

*MELA Festival (Đại nhạc hội MELA về nhạc thế giới), Oslo, Na Uy – Norway.

*1st World Festival of Marranzanu (Đại hội thế giới về Đàn môi lần thứ nhất), Cantania, Sicily, Ý – Italy

*International Symposium of Voice (Hội nghị quốc tế về Giọng), Stuttgart, Đức – Germany

*“30 ans d’existence de l’Université en Haute Alsace” (Lễ kỷ niệm 30 năm thành lập trường đại học Haute Alsace), Mulhouse, Pháp – France

*International Festival of Traditonal Music (Đại hội quốc tế nhạc truyền thống), Limerick, Ái nhĩ lan – Ireland.

 

2006:

*Tết in Seattle (Đại hội âm nhạc Tết tại Seattle), Seattle, Mỹ – USA

*2ème Rencontre sur la parole chantée (Cuộc gặp gỡ thứ nhì về lời hát), Rio de Janeiro, Braxin- Brazil .

*Festival « La Semaine du Son » (Đại hội tuần lễ âm thanh), Châlon sur Saône, Pháp – France

*International Seminar on Ca Trù (hội thảo quốc tế về Ca Trù ), Hà Nội, Việt Nam

*Festival international des Musiques Sacrées (Đại hội quốc tế nhạc tôn giáo), Fribourg, Thụy Sĩ – Switzerland.

*5th International Jew’s Harp Festival (Đại hội quốc tế Đàn môi lần thứ 5), Amsterdam, Hà Lan – the Netherlands

*MELA Festival (Đại hội quốc tế nhạc thế giới), Oslo, Na Uy – Norway

*International Meeting of the ICTM (Hội thảo quốc tế ICTM), Ljubliana, Slovenia

*International Congress of Applied Ethnomusicology (Hội nghị quốc tế về dân tộc nhạc học áp dụng ), Ljubljana, Slovenia.

*International Symposium of Voice (Hội nghị quốc tế về Giọng), Stuttgart, Đức – Germany

*International Meeting “Music as Memory” (Hội thảo quốc tế “Nhạc như là Trí Nhớ), Oslo, Na Uy – Norway.

*The Global Forum on Civilization and Peace (Hội thảo về văn minh và hòa bình), Seoul, Đại Hàn – Republic of Korea.

2007
*“Bilan du film ethnographique” (Đại hội liên hoan phim nghiên cứu), Paris, France (march)
*“Voice Festival / 9th session of the ILV/ CETC”, (đại hội liên hoan về giọng) Buenos Aires, Argentina (march)

*“Symposium on music therapy”, (hội thảo về âm nhạc điều trị học) Sao Paulo, Brazil (april)
*“Bergen International Music OI OI Festival”,  (Đại hội liên hoan quốc tế tại Bergen) Bergen, Norway (may-june)
*“Homage to Demetrio Stratos” (Lễ hội kỷ niệm ca sĩ Demetrio Stratos), Alberone di Cento, Italy (june)

 

 

*“39th World conference of the ICTM” (hội nghị quốc tế ICTM), Vienna, Austria (july)
*“PEVOC 7 – International Congress on Voice”, (PEVOC , hội nghị quốc tế về Giọng) Groningen, the Netherlands (august)
*“International Doromb Jew’s Harp Festival” (đại hội liên hoan quốc tế về đàn môi), Hungary (september)

2008

 

*“A Week of Sound Festival, Lyon”, (Đại hội liên hoan một tuần về âm thanh) France (january)

 

*“Unesco Congress of World Heritage”(Hội nghị UNESCO về di sản thế giới), Canberra, Australia  (February

 

*“Giving Voice” (Đại hội liên hoan về Giọng), Aberystwith, New Wales (march)

*“Bergen International Music OI OI Festival”( đại hội liên hoan quốc tế về nhạc tại Bergen) Bergen, Norway (may/june)

 

*“Homage to Demetrio Stratos” (đại hội nhạc kỷ niệm ca sĩ Demetrio Stratos), Alberone di Cento, Italy (june)

 

* »A Voix Haute » Festival, (đại hội liên hoan về giọng hát) Bagnères de Bigorre, France (august)

 

*“MELA music festival” (Đại hội liên hoan quốc tế nhạc dân tộc MELA) , Oslo, Norway (august)

 

*“International Voice Festival” (Đại hội liên hoan giọng hát quốc tế), Dresden, Germany (september)

2009

*“Voice Festival” (đại hội liên hoan về Giọng), Switzerland (may)

*“Homage to Demetrio Stratos” (đại hội nhạc kỷ niệm ca sĩ Demetrio Stratos), Alberone di Cento, Italy (june)

*“40th World conference of the ICTM” (hội nghị quốc tế ICTM), Durban, South Africa (july)

*“International Congress of Voice Teachers”(hội nghị quốc tế các giáo sư dạy giọng), Paris, France (july)

*“MELA Music Festival” (đại hội liên hoan nhạc dân tộc quốc tế MELA), Oslo, Norway (august)

2010

*“Homage to Demetrio Stratos” (đại hội liên hoan nhạc kỷ niệm ca sĩ Demetrio Stratos), Alberone di Cento, Italy (june)

*“International of Sound” (đại hội liên hoan âm thanh quốc tế), Saint John’s, Canada (july)

*“ICTM 2 study groups meeting”j hội thảo ICTM về nhạc sắc tộc và dân tộc nhạc học ứng dụng) , Hanoi , Vietnam (july)

*“Vietnamese Guiness Record Ceremony” (Lễ trao giải kỷ lục Việt Nam), Ho Chi Minh city, Vietnam, (december)

2011

*“International Symposium on Don Ca tai tu Nam bo”(hội thảo quốc tế về đờn ca tài tử nam bộ), Ho Chi Minh city (January)

*“International colloquial about 400 years of the birth of Phu Yen city” (hội thảo quốc tế về 400 năm thành phố Phú Yên được sinh ra ), Phu Yên, Vietnam (april)

*“Le Vietnam à Lorient”, (Việt Nam tại tỉnh Lorient , Pháp) Lorient, France (may)

 

*“World Jew’s Harp Festival” (Đại hội liên hoan đàn môi thế giới )in Yakutsk, Yakutia (june)

*“Homage to Demetrio Stratos”( đại hội liên hoan nhạc kỷ niệm ca sĩ Demetrio Stratos), Alberone di Cento, Italy (june)

*“International Festival of Mediterranean Music” (đại hội liên hoan quốc tế nhạc địa trung hải), Genova, Italy (july)

*“41stWorld Conference ICTM” (hội nghị quốc tế ICTM) in Saint John’s , Canada (july)

*“World Symposium of Choral Music” (hội thảo thế giới nhạc hợp xướng), Puerto Madryn, Argentina (august)

*“Spring Festival of South African Music” (đại hội liên hoan mùa xuân nhạc Nam Phi), Fort Hare, South Africa (september)

*“International Festival of Humour and Music” (đại hội liên hoan hài hước và nhạc) , Stavanger, Norway (september)

*“Peace Festival” (đại hội liên hoan về hòa bình), Wroclaw, Poland (october)

*“30th International Ethnographical Film Festival” (đại hội liên hoan phim ảnh nghiên cứu quốc tế), Paris, (november)

*“International Conference of Arirang” (hội nghị quốc tế về bản nhạc dân ca Arirang), Seoul, Korea (december)

2012                                                                                                                

*Festival d’Auch (đại hội liên hoan về giọng tại tỉnh Auch), Auch, France (april)                                                                         

*Festival Music Night (đại hội liên hoan nhạc ban đêm), Munich, Germany (april)

2013                                                                                                                           

*Festival de la Voix (đại hội liên hoan về giọng) Colombes, France (may)        

*42nd ICTM WORLD CONFERENCE (hội nghị quốc tế ICTM) , Shang Hai , China (july)                                                                                                         

*Festival Les Nuits du Monde “Vietnam Style” (đại hội liên hoan Đêm thế giới), Geneva, Switzerland (November)                                                                        

*Exhibition VOICE – « Voices of the World » (triển lãm GIỌNG – Giọng của thế giới), City of Sciences, Paris, France (december 2013 – september 2014)       

*Congress “Biomedical Signal Processing & Control (Elsevier) devoted to the workshop MAVEBA (hội y khoa về Giọng), Florence, Italy (december)            

*World Marranzano Festival (đại hội liên hoan thế giới đàn môi) , Catania, Sicily, Italy (december)

2014                                                                                                                   

*Festival “Pauses Musicales” (đại hội liên hoan giải lao âm nhạc), Toulouse, France (February)                                                                                            

*“Promenade Vietnam” (Đi dạo Việt Nam), City of Music, Paris, France (march)

*International Conference “Safeguarding & Promotion of Folk Songs in the Contemporary Society” (hội nghị quốc tế về bảo vệ và quảng bá dân ca trong xã hội đương đại), Vinh city, province of Nghệ An, Vietnam (may)                          

*Ancient Trance Festival – Jew’s harp world festival, (đaị hội liên đàn môi thế giới) Taucha, Germany (august)                                                                                   

*10 Internationale Stuttgarter Stimmtage, (hội thảo quốc tề về goịng) Stuttgart, Germany (october)                                                                                                   

*Opening ceremony of the World Vocal Clinic / Deutsche Stimmklinik (lễ khai mạc về giọng khía cạnh y khoa), Hamburg, Germany (october)                             

*Festival « Il teatro vivo », (đại hội liên hoan nhà hát linh động)  Bergamo, Italy (november)

2015                                                                                                                   

*Omaggio a Demetrio Stratos (đại hội liên hoan nhạc kỷ niệm ca sĩ Demetrio Stratos), Alberone, Italy (june)                                                                         

*43rdICTM World Conference (hội nghị quốc tế ICTM) , Astana, Kazakhstan (july)

*Festival of Hát Then Nùng Thái (đại hội liên hoan hát then nùng thái), Việt Bắc , Vietnam (september)

*Convegne, Concerti e master class dedicati al « canto sardo e canto armonico nel mondo » (hội thảo, khóa dạy hát đồng song thanh”, Sorso , Sardinia, Italy (october)

2016                                                                                                                   

*Festival of Chầu Văn (Vietnamese music of possession ) (đại hội liên hoan chầu văn), Nam Định, Vietnam (january)                                                                          

*Voice Encounters : Voice Pedagogy, (Cuộc gặp gỡ về giọng – sư phạm giọng) Wroclaw, Poland (april)                                                                                  

*International Meeting A GRAN VOCE (gặp gỡ quốc tế về giọng) , Vicenza , Italy (may)                                                                                                            

*Omaggio a Demetrio Stratos 2016 (đại hội liên hoan nhạc kỷ niệm ca sĩ Demetrio Stratos), Alberone, Italy (june)                                                                        

*Ancient Trance Festival , (đại hội liên hoan nhạc dân tộc)Taucha, Germany (August)                                                                                                               

*12th international Voice Symposium « BRAIN & VOICE » (hội thảo quốc tế về gịong ), Salzburg , Austria (august)

2017                                                                                                                            

*44th ICTM World Conference (hội nghị quốc tế ICTM), Limerick, Ireland (july)

*Congress “Voci e Soni “Di Dentro e Di Fuori” (hội nghị về Giọng và Âm thanh), Padova, Italy (october)                                                                                  

*Congress La Voce Artistica (hội nghị về Giọng nghệ thuật) 2017 XI edìtion, Ravenna, Italy (october)

Tôi đã sáng tạo một số kỹ thuật mới cho muỗng được thấy ở Việt Nam vào cuối thập niên 40 (gần 70 năm).Ngoài ra tôi khám phá kỹ thuật hát đồng song thanh từ năm 1969 và hiện nay được xem như chuyên gia có được nhiều giới nghiên cứu về dân tộc nhạc học, âm thanh học, nhạc đương đại, y học biết tới khắp nơi trên thế giới .

 

Tôi đã thể nghiệm nhiều loại nhạc với tư cách nhạc sĩ. Tôi đã từng chơi nhạc Free Jazz với nhóm Alain Brunet Quartet), nhạc pop, nhạc điện thanh (electro- acoustical music) qua bài Về Nguồn (soạn chung với Nguyễn Văn Tường được trình bày lần đầu tiên năm 1975 tai Champigny sur Marne, Pháp), nhạc tùy hứng (hợp tác với Arlette Bon vũ sư đương đại năm 1972, với Muriel Jaer, vũ sư đương đại nhiều năm từ 1973 tới 1980, qua bài Shaman với Misha Lobko vào năm 1982, Paris).

Tôi đã cộng tác trình diễn trong các dĩa CD như với Philip Peris (tôi chơi đàn môi và hát đồng song thanh hòa với kèn thổ dân Úc didjeridu năm 1997), với các nhạc sĩ đàn môi qua hai CD về đàn môi năm 1999 và một CD đàn môi với John Wright, Leo Tadagawa và Svein Westad năm 2000. Dĩa VIETNAM / TRAN QUANG HAI & BACH YEN do hãng SM Studio sản xuất tại Paris năm 1983 đã đưọc giải thưỏng của Hàn Lâm Viện Charles Cros, Pháp vào năm 1983, và dĩa LES VOIX DU MONDE do hãng Le Chant Du Monde sản xuất năm 1996 tại Paris cũng được giải thưởng của Hàn Lâm Viện Charles Cros, Pháp vào năm 1996.

 

Hội Viên các hội nghiên cứu

 

  • Society for Ethnomusicology (Hội Dân tộc nhạc học), Hoa Kỳ, từ 1969
  • Asian Music Society (Hội Nhạc Á châu), Hoa Kỳ, từ 1978
  • ICTM (Hội đồng quốc tế nhạc truyền thống), Hoa Kỳ, từ 1976

(đưọc bầu làm thành viên của ủy ban chấp hành  – member of the Executive Board từ 2005)

  • Société Internationale de Musicologie (Hôi quốc tế nhạc học), Thụy Sĩ, từ 1977
  • International Association of Sound Archives (IASA) (Hội quốc tế âm thang viện), Úc châu từ 1978
  • Association of the Foundation of Voice (Hội về Giọng), Hoa Kỳ từ 1997
  • Société de Musicologie (Hội nhạc học), Pháp, từ 1980
  • Société Francaise d’Ethnomusicologie (Hội Dân tộc nhạc học Pháp) từ 1985 (sáng lập viên)
  • CIMCIM (Unesco) từ 1983
  • Séminaire Européen d’Ethnomusicologie (Hội Dân tộc nhạc học Âu châu), Thụy Sĩ , từ 1983.
  • Association Francaise d’Archives sonores (Hội âm thanh viện Pháp) từ 1979
  • Centre d’Etudes de Musique Orientale (Trung tâm nghiên cứu nhạc Đông phương), Paris, từ 1962 (giáo sư của trung tâm từ 1970 tới 1975)
  • Centre d’Etudes Vietnamiennes (Trung tâm nghiên cứu Việt học), Pháp ,từ 1987
  • Association Francaise de Recherche sur l’Asie du Sud-Est (Hội nghiên cứu Đông Nam Á Pháp), Pháp từ 1986.
  • Société des Auteurs , Compositeurs et Editeurs de la Musique (SACEM) , Pháp, từ 1980
  • International Center of Khoomei (Trung tâm quốc tế Hát đồng song thanh), Kyzyl, Tuva, Nga từ 1995.
  • International Jew’s Harp Society (Hội quốc tế Đàn Môi) , Áo quốc, từ 1998 (sáng lập viên)
  • Scientific Association of Vietnamese Professionals (Hội khoa học chuyên gia Việt Nam) (hội viên danh dự) , Canada từ 1992.
  • Vietnamese Institute for Musicology (Viện Âm nhạc Hà nội), Việt Nam từ 2004, (hội viên danh dự)
  • American Biographical Institute and Research Association (ABIRA) , Hoa kỳ, từ 1979 (hội viên vĩnh cữu, cố vấn quốc tế)
  • International Biographical Association (IBA), Anh quốc, từ 1979 (hội viên vĩnh cữu, cố vấn quốc tế)
  • Encyclopaedia Universalis Tự điển, Pháp, từ 1985 (cố vấn cho giải thưởng Diderot)
  • American Order of Excellency, Hoa Kỳ, từ năm 1998 (sáng lập viên)
  • World Wide Library, Hoa Kỳ (thành viên).
  • Vietnamese Public Library of Knowledge (ViPLOK) (founding member of the editorial board), Hoa Kỳ từ 2006.

 

NHỮNG QUYỂN SÁCH CÓ TIỂU SỬ TRẦN QUANG HẢI

 

Sau đây là những quyển tiểu sử Who’s Who và các quyển sách khác có đăng tiểu sử của tôi :

  • Dictionary of International Biography, ấn bản thứ 15, Anh quốc
  • Men of Achievement, ấn bản thứ 5, 6, và 7, Anh quốc
  • International Who’s Who in Music, từ ấn bản thứ 8 cho tới hiện nay (2017), Anh quốc
  • Who’s Who in Europe, ấn bản thứ 2 và 3, Anh quốc
  • Men and Women in Distinction, ấn bản thứ 1 và 2, Anh quốc
  • International Register of Profiles, ấn bản thứ 4 và 5 , Anh quốc .
  • International Who’s Who of Intellectuals, ấn bản thứ 2 và 3, Anh quốc
  • The First Five Hundred, ấn bản thứ nhất, Anh quốc
  • Who’s Who in the World, từ ấn bản thứ 5 tới nay (2017), Hoa Kỳ
  • 5,000 Personalities in the World, ấn bản thứ nhất, Hoa kỳ
  • International Directory of Distinguished Leadership, ấn bản thứ nhất, Hoa Kỳ
  • International Book of Honor, ấn bản thứ nhất, Hoa Kỳ
  • Who’s Who in Entertainment, ấn bản thứ 3, Anh quốc
  • Who’s who in France, từ ấn bản thứ 29 tới nay (2017), Pháp
  • Nouvelle Dictionnaire Européen, từ ấn bản thứ 5 tới ấn bản thứ 9, Bỉ
  • Who’s Who in International Art, ấn bản thứ nhất, Thụy Sĩ
  • Vẻ Vang Dân Việt – The Pride of the Vietnamese, quyển 1, ấn bản thứ 1 và 2, Hoa Kỳ
  • Fils et Filles du Viet Nam , ấn bản thứ nhất, Hoa Kỳ
  • Tuyển tập nghệ sĩ (Selection of Artists), quyển 1, Canada
  • Guide du Show Business, từ 1986 tới nay (2017), Pháp
  • The Europe 500 Leaders for the New Century, Barons Who’s Who, Hoa Kỳ
  • QUID, từ 2000 tới nay (2017) , Pháp
  • 500 Great Minds of the Early 21st Century, Bibliotheque World Wide, Hoa Kỳ
  • Officiel Planète,từ năm 2000 tới nay (2017), nhà xuất bản IRMA, Pháp

 

 

NHỮNG GIẢI THƯỞNG

 

  • 1983 : Grand Prix du Disque de l’Académie Charles Cros (Giải thưởng tối cao của Hàn Lâm viện dĩa hát Charles Cros) cho dĩa hát “Viet Nam / Tran Quang Hai & Bach Yen” do hãng SM Studio sản xuất tại Paris, Pháp
  • 1986 : Médaille d’Or (Huy chương vàng) của Hàn lâm viện văn hóa Á châu, Paris, Pháp
  • 1987 : D.MUS (Hon) (tiến sĩ danh dự) của International University Foundation, Hoa Kỳ.
  • 1988 : International Order of Merit của International Biographical Centre, Cambridge, Anh quốc.
  • 1989 : Ph.D.(HON) (Tiến sĩ danh dự) của Albert Einstein International Academy Foundation, Hoa Kỳ
  • 1990 : Grand Prix du Festival International du Film Anthropologique et Visuel (Giải thưởng tối cao của đại hội quốc tế phim nhân chủng và hình ảnh) cho phim “Le Chant des Harmoniques” (Tiếng hát bồi âm) do tôi là tác giả, diễn viên chánh và viết nhạc cho phim, Parnü, Estonia.
  • 1990 : Prix du Meilleur Film Ethnomusicologique (Giải thưỏng phim hay nhất về dân tộc nhạc học) cho phim “Le Chant des Harmoniques” (Tiếng hát bồi âm) do Hàn lâm viện khoa học cấp, Parnü, Estonia
  • 1990 : Prix Spécial de la Recherche (Giải thuởng đặc biệt về nghiên cứu) của Đại hội quốc tế điện ảnh khoa học dành cho phim “Le chant des harmoniques” (Tiếng hát bồi âm), Palaiseau, Pháp.
  • 1991 : Grand Prix Northern Telecom (Giải thưởng tối cao Northern Telecom) của Đại hội quốc tế Phim khoa học lần thứ nhì của Québec dành cho phim “Le chant des harmoniques” (Tiếng hát bồi âm), Montréal, Canada .
  • 1991 : Prix Van Laurens (Giải thưởng Van Laurens) của British Association of the Voice và Ferens Institute của London tặng cho bài tham luận của tôi mang tên là “Discovery of overtone singing” (Khám phá hát đồng song thanh), London, Anh quốc .
  • 1991 : Alfred Nobel Medal (Huy chương Alfred Nobel)của Albert Einstein Academy Foundation, Hoa Kỳ
  • 1991 : Grand Ambassador (Huy chương Đại sứ lớn) của American Biographical Institute, Hoa kỳ
  • 1991 : Men of the Year (Người của Năm 1991) do American Biographical Institute tặng, Hoa kỳ
  • 1991 : Men of the Year (Người của Năm 1991) do International Biographical Centre tặng, Cambridge, Anh quốc.
  • 1994 : Men of the Year (Người của Năm 1994) do American Biographical Institute tặng , Hoa kỳ
  • 1994 : Gold Record of Achievement (Kỷ lục vàng về thành đạt) do American Biographical Institute tặng, Hoa Kỳ
  • 1995 : Giải thưởng đặc biệt về hát đồng song thanh tại Đại hội liên hoan hát đồng song thanh, Kyzyl, Tuva, Nga
  • 1996 : Médaille de Cristal (Huy chương thủy tinh) do Trung tâm quốc gia nghiên cứu khoa học tặng cho 25 năm nghiên cứu hát đồng song thanh, Pháp
  • 1997 : Grand Prix du disque de l’Académie Charles Cros (Giải thưởng tối cao của Hàn lâm viện Charles Cros) cho dĩa hát “Voix du Monde » (Giọng Thế giới), Pháp.
  • 1997 : Diapason d’Or de l’Année 1997 (Dĩa vàng năm 1997) cho dĩa hát « Voix du Monde », Pháp
  • 1997 : CHOC de l’année 1997 (Ấn tượng mạnh nhất trong năm 1997) cho dĩa hát « Voix du Monde », Pháp
  • 1998 : Médaille d’Honneur (Huy chương danh dự dành cho công dân danh dự) của thành phố Limeil Brévannes (nơi tôi cư ngụ), Pháp.
  • 1998 : Giải thưởng đặc biệt của Đại hội thế giới về Đàn Môi, Molln, Áo quốc
  • 2002 : Chevalier de la Légion d’Honneur (Hiệp sĩ Bắc đẩu bội tinh), huy chương tối cao của Pháp, Pháp .
  • 2009 : Huy chương lao động hạng đại kim (Médaille du Travail, catégorie Grand Or), bộ lao động Pháp.
  • 2015 : Bằng cấp danh dự của Viện Bảo tàng đàn môi, Yakutsk, xứ Yakutia
  • 2017 : Huy chương sáng lập viên hội dân tộc nhạc học Pháp, Paris, Pháp

 

SÁCH DO TRẦN QUANG HẢI VIẾT

 

  • Biên Khảo Nhạc Việt Nam , nhà xuất bản Bắc Đẩu, 362 trang , 1989, Paris, Pháp
  • Musiques du Monde (Nhạc thế giới) : với sự hợp tác của Michel Asselineau và Eugène Bérel, nhà xuất bản J-M Fuzeau, 360 trang, 3 CD, 1993, Courlay, Pháp
  • Musics of the World (Nhạc thế giới) : nhà xuất bản J-M Fuzeau, 360 trang, 3 CD, 1994, Courlay, Pháp . Bản dịch tiếng Đức được xuất bản năm 1996, bản dịch tiếng Tây Ban Nha xuất bản năm 1998.
  • Musiques et Danses Traditionnelles d’Europe (Nhạc và vũ truyền thống Âu châu) : với sự hợp tác của Michel Asselineau, Eugène Bérel và FAMDT, nhà xuất bản J-M Fuzeau, 380 trang, 2 CD, 1996, Courlay, Pháp .

 

DVD do TRẦN QUANG HẢI biên soạn

 

  • Le Chant Diphonique, (Hát đồng song thanh) 27 phút, với 2 bản (tiếng Pháp và tiếng Anh), nhà xuất bản CRDP của đảo Réunion, 2004. Đồng tác giả: Trần Quang Hải và Luc Souvet
  • Le Chant des Harmoniques (Bài hát bồi âm), 38 phút, bản tiếng Pháp, nhà xuất bản CNRS Audiovisuel, 2005, Meudon, Pháp . Đồng tác giả: Trần Quang Hải và Hugo Zemp
  • The Song of Harmonics, (Bài hát bồi âm) 38 phút , bản tiếng Anh, nhà xuất bản CNRS Audiovisuel, 2006, Meudon, Pháp. Đồng tác giả : Trần quang Hải và Hugo Zemp
  • Thèm’Axe 2 LA VOIX (Giọng), 110 phút, bản tiếng Pháp, nhà xuất bản Lugdivine, Lyon, 2006 . Tác giả : Patrick Kersalé với sự hợp tác của Trần Quang Hải .

 

   Dĩa hát của Trần Quang Hải đàn

  1. Vietnam: Tran Quang Hai & Bach Yen PLAYASOUND PS 33514,Paris 1979, col. Musiques de l’Asie Traditionnelle,vol.10.
  2. Cithare et chants populaires du Vietnam Tran Quang Hai & Bach Yen
  3. Music of Vietnam. LYRICHORD LLST 7337, New York, 1980.
  4. Vietnam/ Tran Quang Hai & Bach Yen. Studio SM 3311.97, Paris,1983 Grand Prix du Disque de l’Academie Charles Cros 1983.
  5. Vietnamese Dan Tranh Music Tran Quang Hai. LYRICHORD LLST 7375,New York, 1983.
  6. MUSAICA: chansons d’enfants des emigres. DEVA RIC 1-2,Paris,1984.

5 Compact Discs

« Rêves et Réalité- Tran Quang Hai & Bach Yen  » do Playasound phát hành, PS 65020, Paris, 1988.

« Bach Yen – Souvenir « , William Arthur phát hành, Los Angeles, 1994

« Cithare Vietnamienne – Tran Quang Hai », do Playasound phát hành PS 65103,Paris, 1993.

« Landscape of the Highlands – Tran Quang Hai », do Music of the World phát hành, Chapell Hill, USA, 1997.

« Les Guimbardes du Monde – Tran Quang Hai », do Playasound phát hành, Paris,1997.

5 K7 thương mại về tân nhạc và dân ca Việt Nam

1 videocassette về nhạc truyền thống Việt Nam (1984)

1 videocassette « Music of Vietnam  » (nhạc Việt Nam) do bộ giáo dục thành phố Perth (Úc châu) sản xuất (1989)

4 films on Tran Quang Hai

« Vietnam / Variations sur sa musique traditionnelle par Trân Quang Hai with Bach Yen », 46 phút, Bùi Xuân Quang (đạo diễn) , Paris Vietnam Productions (nhà phát hành), 2009

“Mystères des Voix du Monde avec Tran Quang Hai”, Patrick Kersalé (thực hiện), 24’58 , Paris, 2012

« Le Chant des Harmoniques par Tran Quang Hai », 20’11, Patrick Kersalé (thực hiện) tại đại hội liên hoan lần thứ 7 « Nghệ Thuật và Khoa học » ( Festival 7th Art & Sciences), Noirmoutier, France, 2013,

« HAI : parcours d’un musicien vietnamien à Paris » (HAI : quảng đường của một nhạc sĩ việt nam tại Paris), 52 phút, Pierre Ravach (đạo diễn) Bruxelles năm 2005, sản xuất tại  Paris (2015)

Tham gia vào những CD

« Voices of the World », 3 CD, sách nhỏ song ngữ Pháp – Anh (188 trang), do Le Chant du Monde sản xuất, bộ sưu tập CNRS/ Musée de l’Homme, Paris, 1996. Giải thưởng Hàn Lâm Viện Charles Cros 1997, giải thưởng Le Diapason d’Or năm 1997, giải thưởng Le CHOC năm 1997

« Vietnam: Musics of the Montagnards », 2 CD, sách nhỏ song ngữ Pháp- Anh (124 trang), do Le Chant du Monde sản xuất, bộ sưu tập CNRS/ Musée de l’Homme,

« Phillip Peris – Didjeridu » , do Les Cinq Planètes sản xuất, Paris, 1997.

« Klangfarben der Kulturen », do Staatliche Museen zu Berlin sản xuất, Berlin, 1998.

« World Festival of Jew’s Harp in Molln », 2CDs do Molln Jew’s Harp Ass.sản xuất, Austria, 1999.

Sáng tác của Trần Quang Hải

Nhớ Miền Thượng Du  (Nostalgia of the Highlands) cho Đàn Tranh (1971)

Xuân Về (The Spring Is Coming Back) cho Đàn Tranh (1971)

Tiếng Hát Sông Hương (The Song of the Perfumed River) cho Đàn Độc Huyền (1972)

Ảo Thanh (The Magic Sound) cho Muỗng (1972)

Về Nguồn (Return to the Sources) hợp tác với nhạc sĩ Nguyễn Văn Tường, (1975)

Shaman cho Giọng, saxo, synthetizer (1982)

Hát Hai Giọng (Diphonic Song) cho hát đồng song thanh(1982)

Ca Đối Ca (Song vs Song) for hát đồng song thanh (1982)

Tùy Hứng Muỗng (Improvisation of Spoons) for Spoons (1982)

Độc Tấu Đàn Môi Mông  (Solo of Mong Jew’s Harp) for đàn môi (1982)

Tiếng Hát Đàn Môi Tre (The Song of the Bamboo Jew’s Harp) for Đàn môi (1982)

Sinh Tiền Nhịp Tấu (Rhythm of Coin Clappers) for Sinh Tiền (1982)

Tiết Tấu Miền Thượng (Rhythm of the Highlands) for 2 Đàn Môi (1982)

Núi Ngự Sông Hương (Royal Mount and Perfumed River) for Đàn Độc Huyền (1983)

Nam Bắc Một Nhà ( North and South, the Same House) cho Đàn Tranh  (1986)

Chuyển Hệ (Modulation) cho Đàn Tranh(1986)

Trở Về Nguồn Cội (Return to the Origin) (electro-acoustical music – nhạc điện thanh) (1988)

Solo Thái cho Đàn Tranh  (1989)

Tambours 89 hợp tác vớiYves Herwan Chotard (1989)

Envol cho hát đồng song thanh (1989)

Chuyển Hệ Ba Miền (Metabole on three regions) cho Đàn Tranh (1993)

Mộng Đến Vùng Việt Bắc (Dream of Viet Bac) cho Đàn Tranh (1993)

Vịnh Hạ Long ( Ha Long Bay) cho Đàn Tranh (1993)

Sông Hương Núi Ngự (The Perfumed River and the Royal Mount) cho Đàn Tranh (1993)

Tiếng Vang Đàn Trưng Tây Nguyên (Echo of the musical instrument Trung of the Highlands) cho Đàn Tranh (1993)

Nhớ Miền Nam  (Nostalgia of the South) cho Đàn Tranh (1993)

Saigon-Cholon (Saigon-Cholon The Twin Cities) cho Đàn Tranh (1993)

Vĩnh Long Thời Thơ Ấu (Vinh Long, My Childhood) cho Đàn Tranh (1993)

Cửu Long Giang Tbân Yêu (the Beloved Mekong River) cho Đàn Tranh (1993)

Hồn Viêt Nam (The Soul of Viet Nam) cho Đàn Tranh (1993)

A Bali, on entend le genggong rab ncas (Ở Bali, người ta nghe đàn môi) cho Đàn Môi  (1997)

Paysage des Hauts-Plateaux (Phong cảnh Cao Nguyên) cho Đàn Môi (1997)

Nostalgie au Pays Mong ( Nhớ vùng đất H’Mông) cho Đàn Môi (1997)

Souvenir à Alexeiev et Chichiguine (Kỷ niệm với Alexeiev và Chichiguine)  cho Đàn Môi(1997)

Bachkir-Bachkirie (Bashkir-Bashkiria) cho Đàn Môi (1997)

Orient-Occident (Đông – Tây) cho Đàn Môi (1997)

Souvenir de Norvege (Kỷ niệm xứ Na Uy) cho Đàn Môi (1997)

Vietnam, mon Pays (Việt Nam, quê hương tôi) cho Đàn Môi (1997)

Tuva! Tuva! (Tuva! Tuva!) cho Đàn Môi (1997)

La Mélodie des Harmoniques (Giai điệu của bồi âm) cho Đàn Môi  (1997)

Ambiance des Hauts-Plateaux du Vietnam (Không Khí Cao Nguyên Việt Nam) cho Đàn Môi (1997)

Echo des montagnes (Tiếng Vang Núi Rừng) cho Đàn Môi (1997)

Taiga mysterieux (Taiga Huyền Bí) cho Đàn Môi (1997)

Le Saut des Crapauds (Cóc nhảy) cho Đàn Môi (1997)

Harmonie des Guimbardes (Hòa âm Đàn Môi) cho Đàn Môi (1997)

L’Univers harmonique (Vũ Trụ bồi âm) cho Đàn Môi (1997)

Consonances ! (Cộng Hưởng !) for Jew’s Harp (1997).

Vietnam, My Motherland (Việt Nam , Quê Mẹ của Tôi) cho Đàn Môi  (1998)

Welcome to Molln Jew’s Harp Festival 1998 (chào mừng đại hội liên hoan đàn môi tại Molln)  for Jew’s Harp (1998)

Nhạc phim chop him “Long Vân Khánh Hội” 1980.

Nhạc phim chop him “Le Chant des Harmoniques” (bài ca bồi âm) 1989.

Nhạc phim chop him La Rencontre du Dragon et du Coq (Cuộc gặp gỡ giữa Rồng và Gà) (1997)

 

NHỮNG BIẾN CỐ QUAN TRỌNG TRÊN THẾ GIỚI

 

Tôi là nhạc sĩ Việt Nam đầu tiên tham gia trình diễn tại những biến cố lịch sử quan trọng trên thế giới

  • 1988 : 200 năm thành lập xứ Úc
  • 1989 : 200 năm Cách mạng Pháp
  • 1991 : 700 năm thành lập xứ Thụy Sĩ
  • 1992 : 350 năm thành lập thành phố Montréal, Canada
  • 1992 : 500 năm khám phá Mỹ châu của Chritophe Colombus
  • 1994 : 600 năm thành lập thủ đô Seoul, Đại Hàn
  • 1996 : 50 năm vua Thái Lan trị vì
  • 2000 : 100 năm thành lập âm thanh viện Berlin, Đức
  • 2004 : Genova , thành phố văn hóa Âu châu, Ý
  • 2004 : Lille , thành phố văn hóa Âu châu, Pháp
  • 2005 : 100 năm xứ Na Uy được độc lập .

 

Tôi là nhạc sĩ Việt Nam tham gia nhiều nhất Ngày Lễ Âm nhạc do Pháp đề xướng từ lúc đầu tiên vào năm 1982, rồi năm 1984, 1985 , 1987, 1989 tại Paris, rồi năm 1991 tại đảo La Réunion, rồi năm 2000, 2001 tại Paris, năm 2002 tại Beirut (Lebanon)

 

Tôi là nhạc sĩ Việt Nam  duy nhất đàn nhạc phim của các nhà viết nhạc phim của Pháp như Vladimir Cosma, Philippe Sarde, Maurice Jarre, Gabriel Yared, Jean Claude Petit , và trình diễn những nhạc phẩm đương đại của các nhà soạn nhạc như Nguyễn Văn Tường, Bernard Parmegiani, Nicolas Frize, Yves Herwan Chotard.

 

Tôi là nhạc sĩ Việt Nam duy nhất đã trình diễn trên 3.500 buổi giới thiệu nhạc Việt tại 70 quốc gia từ năm 1966, 1.500 buổi cho học sinh các trường học ở Âu Châu, giảng dạy tại hơn 100 trường đại học trên thế giới, tham dự trên 130 đại hội liên hoan âm nhạc quốc tế và có trên 8.000 người theo học hát đồng song thanh .

 

Liên lạc : TRẦN QUANG HẢI

điện thoại di động : 06 50 25 73 67

email: tranquanghai@gmail.com

trang nhà : https://tranquanghai.com

https://tranquanghai1944.com

https://tranvankhe-tranquanghai.com

 

Địa chỉ: 12 Rue Gutenberg

94450 LIMEIL BREVANNES

FRANCE

MI0002761457.jpg

tqh-chant-des-harmoniques.jpg

tran quang hai joue des cuillers.jpg

tran-quang-hai-chc6a1i-c491c3a0n-mc3b4i-square.jpg

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TRAN QUANG HAI biography / Tiểu sử TRẦN QUANG HẢI

TRAN QUANG HAI Bio

Chan-dung-TQH

TRAN QUANG HAI

Tran Quang Hai was born on 13 May 1944 in Vietnam. He is a talented and renowned musician. He comes from a family of five generations of musicians. He studied at the National Conservatory of Music in Saigon before coming to France in 1961 where he studied the theory and practice of Oriental music with his father, Prof.Dr. Trân Van Khê at the Center of Studies for Oriental Music in Paris.

For several years, he also attended seminars on ethnomusicology at the School of High Studies for Social Sciences (he got the MA and Ph.D degrees), and acoustics with Prof. Emile Leipp.

He plays 15 or so musical instruments from Vietnam, China, India, Iran, Indonesia and Europe.Since 1966, he has given over 3,500 concerts in 70 countries, and has taken part in nearly 200 international traditional music festivals. He has taken part in radio and television broadcasts in Europe, America, Asia, Africa, and Australia. He had been working for the National Center for Scientific Research (CNRS) in France since 1968, and was attached to the Department of Ethnomusicology of the Musée de l’Homme (Paris). He was a lecturer on South East Asian music at the University of Paris X – Nanterre (1988-1995). In 2009, he retired after 41 years (1968-2009) working as a researcher of the National Center for Scientific Research, Paris, France.

Apart from his artistic activities, he is also interested in musical research. He has improved the technique of spoon playing and of the Jew’s harp. In 1970 he found the key to the technique of overtone singing. The film « Le Chant des Harmoniques  » (The Song of Harmonics) which he co-produced with Hugo Zemp, and in which he was the principal actor and composer of the film music, has won four awards at international scientific film festivals in Estonia (1990), France (1990), and Canada (1991). He is considered as the greatest specialist in overtone singing in the world. He has written numerous articles on Vietnamese and Asian music (New Grove Dictionary of Music and Musicians, New Grove Dictionary of Musical Instruments, Algemeine Muziekencyclopedie, Encyclopaedia Universalis). He has also recorded 15 LPs and 2 CDs (one of which obtained the Grand Prix de l’Academie de Disque Charles Cros in 1983). He has composed hundreds of popular songs. His musical experience is very varied : contemporary music, electro-acoustical music, improvisation, film music. He continues to preserve and develop traditional Vietnamese music (numerous new compositions for the 16 stringed zither dàn tranh ).

He has received a Gold Medal for music from the Asian Cultural Academy, and honorary doctorates from the International University Foundation (USA), and the Albert Einstein International Academy (USA). Trân Quang Hai works with his wife Bach Yên who is a Vietnamese great folk singer. He has obtained more than 20 prizes and international awards.He was nominated President of the Jury of the Khoomei Throat Singing Festival (Tuva, 1995) He obtained the Cristal Medal of the National Center for Scientific Research (France, 1996).He was also President of Honor of the Festival d’Auch: Eclats de Voix (1999) and the Festival de Perouges / Au Fil de la Voix (2000). He was member of the Jury of the Song Contest 2000 « A Song for Peace in the World » in Roma (2000). And in June 2002, he received the medal of Knight of the Legion of Honor from the French President Jacques Chirac . In 2009,he was the recipient of the Medal of Honor, category Great Gold for his 41 years as a public servant of France .

He is the only Vietnamese to have taken part as a performer or composer in such great historical events as the Australia’s Bicentenary celebrations (1988), the Bicentenary of the French Revolution in Paris (1989), the 700th Anniversary of the Birth of Switzerland (1991), the 350th Anniversary of the Founding of Montreal (1992), the 500th anniversary of the discovery of America (1992), the 600 Years of Seoul-Korea (1994), the Jubilee of the King of Thailand (1996), the 1,000 Years of Trondheim in Norway (1997).

Discography

  1. Vietnam: Tran Quang Hai & Bach Yen PLAYASOUND PS 33514,Paris 1979, col. Musiques de l’Asie Traditionnelle,vol.10.
  2. Cithare et chants populaires du Vietnam Tran Quang Hai & Bach Yen
  3. Music of Vietnam. LYRICHORD LLST 7337, New York, 1980.
  4. Vietnam/ Tran Quang Hai & Bach Yen. Studio SM 3311.97, Paris,1983.Grand Prix du Disque de l’Academie Charles Cros 1983.
  5. Vietnamese Dan Tranh Music Tran Quang Hai. LYRICHORD LLST 7375,New York, 1983.
  6. MUSAICA: chansons d’enfants des emigres. DEVA RIC 1-2,Paris,1984.

5 Compact Discs

« Reves et Realite- Tran Quang Hai & Bach Yen  » edited by Playasound PS 65020, Paris, 1988.

« Bach Yen – Souvenir « , edited by William Arthur, Los Angeles, 1994

« Cithare Vietnamienne – Tran Quang Hai », edited by Playasound PS 65103,Paris, 1993.

« Landscape of the Highlands – Tran Quang Hai », edited by Music of the World, Chapell Hill, USA, 1997.

« Les Guimbardes du Monde – Tran Quang Hai », edited by Playasound, Paris,1997.

5 commercialized cassettes on pop and folk music of Vietnam

1 videocassette on Vietnamese Music (1984)

1 videocassette « Music of Vietnam  » produced by Ministry of Education in Perth (Australia) (1989)

4 DVDs

Le Chant diphonique”, CRDP, co author : tran quang hai & luc souvet, 27 minutes, Saint Denis, Ile de la Réunion, 2002.

« Le Chant des harmoniques », CNRS Audiovisuel, co author : tran quang hai & hugo zemp, 38 minutes, (French version) Paris, 2005

« The Song of Harmonics », CNRSS Audiovisuel, co author : tran quang hai & hugo zemp, 38 minutes, (English version), Paris, 2006

“La Voix”, Lugdivine editions, author: Patrick Kersalé, with the cooperation of Tran Quang Hai, 100 minutes, Lyon, 2006.

2 films on Tran Quang Hai

“HAI : parcours d’un musician vietnamien” (HAI : path of a Vietnamese musician), author: Pierre Ravach, 52 minutes, Brussels, 2005.

« Vietnam – Musique Traditionnelle – Trân Quang Hai », author : Bùi Xuân Quang, 46 minutes, Paris , 2009

Participation to these CDs

« Voices of the World », 3 CD, booklet in French/English (188pages), edited by Le Chant du Monde, collection CNRS/Musée de l’Homme, Paris, 1996. Grand Prix du Disque de l’Académie Charles Cros 1997, Le Diapason d’Or de l’Année1997, Le CHOC de l’Année 1997.

« Vietnam: Musics of the Montagnards », 2 CD, booklet in French/English (124pages), edited by Le Chant du Monde, collection CNRS/Musée de l’Homme,Paris, 1997. Le Diapason d’Or, Le CHOC

« Phillip Peris – Didjeridu » , edited by Les Cinq Planètes, Paris, 1997.

« Klangfarben der Kulturen », edited by Staatliche Museen zu Berlin, Berlin, 1998.

« World Festival of Jew’s Harp in Molln », 2CDs edited by Molln Jew’s Harp Ass., Austria, 1999.

Performer of more than 3,500 concerts in 70 countries around the world since 1966.

Performer of more than 1,500 school music concerts organized by JMF (Jeunesses Musicales de France), JMB (Jeunesses Musicales de Belgique), JMS (Jeunesses Musicales de Suisse), Rikskonsertene of Norway and Sweden from 1971 to 2005

Performer at more 150 International Music Festivals.

1970: International Sound Festival, Paris, France Festival of Arts Chiraz-Persepolis, Iran.

1971: Cinq Journées de Rencontre avec le Groupe de Recherches Musicales(GRM),Paris. Indochinese Cultural Week, Geneva, Switzerland Oriental Music Festival, Berlin, Germany. Ajaccio Music Festival, Ajaccio, Corsica,France 15 Days of Folk Music with the Bourdon Folkclub, Geneva, Switzerland.

1972: Pamplona Music Festival, Pamplona, Spain « La Geolette d’or », Knokke le Zoute, Belgium Traditional Music Festival, Vesdun, France. SIGMA 8: Contemporary Music Festival, Bordeaux, France

1973: Music Festival of Royan, Royan, France. International Folk Music Festival, Le Havre, France. International Festival of Culture and Youth, Presles, France

1974: Folk Music Festival, Bezons, France International Folk Music Festival, Colombes, France Music Festival of Haut Var, Haut Var, France Musicultura, Breukelen, The Netherlands.

1975: Three Days of Folk Music, Conflans Sainte Honorine, France Vth Contemporary Music Festival, Bourges, France. « La Geolette d’Or », Knokke le Zoute, Belgium Festival of Unwritten and Traditional Music, Chélon sur Saçne, France. International Folk Festival, Olivet, France.

1976: The Spring of Present Peoples, Paris, France Summer Music Festival, Chailles, France Festival of Marais, Paris, France International Musical Days, Vernou, France. A Month of Asian Arts, Alençon, France Durham Oriental Music Festival, Durham, United Kingdom. South East Asian Music Festival, Laon, France.

1977: International Musical Days, Vernou, France World Music Festival, Berkeley, USA.

1978: International Musical Days, Vernou, France Traditional Music Festival, Lugano, Switzerland. Saint Jean Music Festivities, Dieppe, France.

1979: Durham Oriental Music Festival, Durham, United Kingdom. International Contemporary Music Festival, Clichy, France.

1980: Autum Festival, Paris, France. International Folk Music Festival, Sarajevo, Yugoslavia.

1981: Asian Music Festival, Seoul, Republic of Korea.

1982: Kuhmo Chamber Music Festival, Kuhmo, Finland Polyphonix: Poetry and Music Festival, Paris, France.

1983: First Third World Music Festival, Rio de Janeiro, Brazil.

1984: Polyphonix: Poetry and Music Festival, New York, USA.(may) Kaustinen Folk Music Festival, Kaustinen, Finland. (june) Vitaasarii New Music Festival, Vitaasarii, Finland. (june) Kuhmo Chamber Music Festival, Kuhmo, Finland. (june) Festival of World Musical Cultures, Cape Town, South Africa.(july)

1985: First World Music Festival, Belfast, Northern Ireland, United Kingdom. (april) International Music Festival, Langeais, France.(june) Estival Festival, Paris, France.(july)

1986: Music Festival of Three Continents, Nice, France( june) Traditional Music Festival – North-South, Paris, France. (september) Festival of Immigrant Musics, Paris, France. (september)

1987: Polyphonix: Poetry and Music Festival, Paris, France. (april) Folk Music Festival, Ris Orangis, France. (may)

1988: First Meetings of Vocal Expressions, Abbaye de Fontevraud, France.(april) Festival of World Music, Melbourne, Australia. (200 Years of Australia) (august) Peoples Music Festival, Milan, Italy. (may) Asian Music Festival, Etampes, France.(june)

1989: Bicentennial of the French Revolution, Paris, France. (july) Intercultural Festival, Saint Herblain, France. (july)

1990: Music Festival: « Blossoming Sounds, Floating Songs », Osaka, Japan. (july) First Forum of Asian and Pacific Performing Arts, Kobe, Japan. (july) Asian Music Festival, Tamba, Japan. (july) Traditional Music Festival, Arzila, Morocco.(august) Berlin Music Festival, Berlin, Germany. (september) Vox Populi, Brussels, Belgium (october)

1991: 700 years of Switzerland, Lausanne, Switzerland. (june) Saint Denis Music Festival, Saint Denis, France. (june) String Music Festival, Berlin, Germany.(september) Vox Festival, Rotterdam, The Netherlands (february)

1992: 4th Meetings of Polyphonic Songs, Calvi, Corsica, France. Festival around the Voice, Argenteuil, France Festival about the Spirit of Voices, Perigueux, France. Music Festival, Montreal, Canada (350 years of Montreal).

1993: Folk Music Festival / Ris Orangis, France. (may) Voice Festival, Volterra, Italy.(june)

1994: Traditional Music Festival, Azilah, Morocco (august) World Music Festival, Nantes, France. (september) First Festival and Conference of the Asian / Pacific Society for Ethnomusicology,Seoul, Korea (november)

1995: Giving Voice: A Geography of the Voice, Cardiff, Wales, United Kingdom.(april) 2nd International Festival of Throat Singing, Kyzyl, Tuva, Russia.(june) International Festival of Choir, Musica Choralis, Luxembourg. (september)

1996: International Symposium of Vietnamese Music, Saint Paul, Minnesota, USA (march) Giving Voice: An Archeology of the Voice, Cardiff, Wales, United Kingdom (april) Festival of Oriental Music, Les Courmettes, France (june) 4th World Symposium of Choir, Sydney, Australia (august) Stuttgarter Stimmtage 96, Stuttgart, Germany (september) International Symposium on Ethnomusicology, Minsk, Belarus.(october) 3rd International Conference and Music Festival of the Asia/Pacific Society for Ethnomusicology, Mahasarakham, Thailand.(december)

1997: International Symposium: An Archeology of the Voice, Wales.(april) International Conference of the ICTM, Nitra, Slovaquia.(june) International Symposium and World Music Festival, Cape Town,South Africa (july). Mediteria – Festival of Traditional Music, Montpellier, France (october) Festival of World Music, Montigny, France (november) International Symposium of Ethnomusicology, Vilnius, Lithuania.(december) UNESCO-International Seminar on bamboo, Ho Chi Minh City, Vietnam (december)

1998: TokkerFestival, Amsterdam, the Netherlands (february 7-8) Festival of Mediterranean Musics, Genova, Italy (march 10-12) Transcendant Asia: A Celebration of Asian Music in Europe, London, England (april 23-24) Vietnamese Spring Festival, Paris, France. (april/may) Voice Festival, Auch, France( may) 3rd International Jew’s Harp Festival, Molln, Austria.(june 22-28) Bartok Music Festival, Hungary.(july 4-11) 23rd Saint Chartier/ Rencontres Internationales de Luthiers et Maîtres Sonneurs (July 11-14) Autres Rivages/World Music Festival, Uzes, France (1-2 August) International Music Festival, Bergamo, Italy (19-20 september) Asian Music Festival, Firenza, Italy (october) International Festival of Voice, Rio de Janeiro, Brazil. (november)

1999: Voice Festival: Between Heaven and Earth, Chartreuse de Valbonne, France (12 march) Symposium: Culture and Mathematics, Venise, Italy (26-28 march) Voice Festival: Eclats de Voix, Auch, France (30 marsch and 29 may ) Symposium : A Divinity of the Voice, Aberystwith, Wales (1-11 april ) Festival of Voices of the World, Bruxelles, Belgique (1-5 june ) Festival Bela Bartok, Sombathely, Hongrie (14-19 july) World Conference ICTM, Hiroshima, Japon (18-24 august) Yoga International Congress, Montélimar, France (29-31 october)

2000 : SCONTRI – Festival of Corsican Culture, Paris, France (12-13 february) 2ème Congrès annuel des Professtionnels de la Voix, Enghien les Bains (26-27 february) Printemps musical de Pérouges / Au Fil de la Voix, Pérouges, France (may-june) Tanz & Folk Fest Rudolstadt 2000, Rudolstadt, Allemagne, 4-7 july) Congrès international sur l’enseignement de la voix, VASTA, Virginia, USA (6-9 august) 6th Annual CHIME Conference, Leiden, Pays-Bas (23-27 august) Festival de Voix d’homme, Bretagne, France (15-17 september) Congrès sur la Voix parlée, Stuttgart, Allemagne, (21-24 september) Annual Congress of Acousticians , Kumamoto, Japon (3-5 october) International Congress of Traditional Music, Taipei, Taiwan (6-15 october)

2001 : Symposium of Voice, Lyon, France (february) Festival of Traditional Music, Denain, France (may) City of London Festival , London, U.K. (june) Festival  » Performato « , Rio de Janeiro, Brazil (july) International Festival of Choral Music, Singapore (august) Festival  » 1000 faces of Voice, France (september)

2002 : World Music Festival, Rennes, France (february) International Voice Festival, Genoa, Italy (may) 13th Vivonne World Music Festival, Vivonne, France (may) Music Day Festival, Beyrouth, Lebanon, (21 june) 6th World Symposium of Choral Music, Minneapolis, Minnesota, USA (august) World Festival of Jew’s Harps, Raudal, Norway (september) International Congress of Polyphony, Tbilissi, Georgia, (october)

2003 : Making New Waves Contemporary Music Festival, Budapest, Hungary (February)

International Seminar of Shamanism , Genoa, Italy (June)

Telemark Folk Music Festival, Bo, Norvay (August)

International Congress of Psychotherapy , Hannover, Germany (September)

Suoni di Mondo Festival , Bologna, Italy (November)


2004

World Conference of the ICTM, Fushou, China (january)
International Festival « Making New Waves », Budapest, Hungary. (february)
International Congress of Musical Acoustics, Nara, Japan (april)
International Congress of Acoustics, Kyoto, Japan (april)
International Congress of Yoga, Vogüe, France (may)
3rd Festival « Le Rêve de l’Aborigène », Poitiers, France(july)
International Congress of Shamanism, University of Donau, Krems, Austria (july)
Manifestations scientifiques et musicales dans le cadre « Lille, Ville européenne culturelle 2004 , Lille, France (july)
International Seminar on Voice, University of Reading, Reading, United Kingdom (july)
International Symposium of Sung and Spoken Voice, Stuttgart, Germany (september)

2005
International Festival of Avant Garde Music « Making New Waves », Budapest, Hungary (february)
International Festival of Choral Music, Arnhem, the Netherlands (april)
International Festival of Mediterranean Music, Genova, Italy (june)
Sunplash Festival of Reggae music, Italy (june)
World Conference of the ICTM, Sheffield, United Kingdom (august)
MELA Festival, Oslo, Norway (august)
1st World Festival of Marranzanu, Cantania, Sicily, Italy (september)
International Symposium of Voice, Stuttgart, Germany (september)
« 30 ans d’existence de l’Université en Haute Alsace », Mulhouse, France (october)
International Festival of Traditional Music, Limerick, Ireland (october)

2006
Têt in Seattle, Seattle, USA (january)
2ème Rencontre sur la parole chantée, Rio de Janeiro, Brazil (may)
Festival « La Semaine du Son », Châlon sur Saône, France (june)
International Seminar on Ca Trù, Hanoi, Viet Nam (june)
Festival international des Musiques sacrées, Fribourg, Switzerland (july)
5th International Jew’s Harp Festival, Amsterdam, the Netherlands (july)
MELA festival, Oslo, Norway (august)
International Meeting of the ICTM, Ljubliana, Slovenia (september)
International Congress of Applied Ethnomusicology, Ljubliana, Slovenia (september)
International Symposium of Voice, Stuttgart, Germany.(september)
International Meeting « Music as Memory », Oslo, Norway (october)
The Global Forum on Civilization and Peace, Seoul, Korea. (november)

2007
Bilan du film ethnographique, Paris, France (march)
Voice Festival / 9th session of the ILV/ CETC, Buenos Aires, Argentina (march)
Symposium on music therapy, Sao Paulo, Brazil (april)
Bergen International Music OI OI Festival, Bergen, Norway (may-june)
Homage to Demetrio Stratos, Alberone di Cento, Italy (june)
39th World conference of the ICTM, Vienna, Austria (july)
PEVOC 7 – International Congress on Voice, Groningen, the Netherlands (august)
International Doromb Jew’s Harp Festival, Hungary (september)

2008

A Week of Sound Festival, Lyon, France (january)

Unesco Congress of World Heritage, Canberra, Australia (february)

Giving Voice, Aberystwith, New Wales (march)

Bergen International Music OI OI Festival, Bergen, Norway (may/june)

Homage to Demetrio Stratos, Alberone di Cento, Italy (june)

« A Voix Haute » Festival,Bagnères de Bigorre, France (august)

MELA music festival, Oslo, Norway (august)

International Voice Festival, Dresden, Germany (september)

2009

Voice Festival, Switzerland (may)

Homage to Demetrio Stratos, Alberone di Cento, Italy (june)

40th World conference of the ICTM, Durban, South Africa (july)

International Congress of Voice Teachers, Paris, France (july)

MELA Music Festival, Oslo, Norway (august)

2010

Homage to Demetrio Stratos, Alberone di Cento, Italy (june)

International of Sound, Saint John’s, Canada (july)

ICTM 2 study groups meeting , Hanoi , Vietnam (july)

Vietnamese Guiness Record Ceremony, Ho Chi Minh city, Vietnam, (december)

2011

International Symposium on Dan Ca tai tu Nam bo, Ho Chi Minh city (January)

International colloquial about 400 years of the birth of Phu Yen city, Phu Yên, Vietnam (april)

World Jew’s Harp Festival in Yakutsk, Yakutia (june)

Homage to Demetrio Stratos, Alberone di Cento, Italy (june)

International Festival of Mediterranean Music, Genova, Italy (july)

41st World Conference ICTM in Saint John’s , Canada (july)

World Symposium of Choral Music, Puerto Madryn, Argentina (august)

Spring Festival of South African Music, Fort Hare, South Africa (september)

International Festival of Humour and Music, Stavanger, Norway (september)

Peace Festival, Wroclaw, Poland (october)

Congre

International Conference of Arirang , Seoul, Korea (december)

2012

1st International Festival of Music Khomus « Khomusic Proms », Moscow, Russia (june)

2012 Crossroads : Contemporary of Traditional Arts, Singapore (december)

2013

International Congress of Yoga, Voguë, France (march – april)

International meeting for the UNESCO project « Dân ca Ví Giặm Nghệ Tĩnh » (Ví Giặm Folksongs of Nghệ Tĩnh), Vinh, Vietnam (june)

International meeting about the UNESCO convention & the future of Vietnamese Intangible Cultural Heritage, Hội An, Vietnam (june)

42nd ICTM world conference , Shang Hai, China (july)

Marranzano World Festival, Catania, Sardinia, Italy (december)

2014

The 8th Congress & International Jew’s Harp Festival, Taucha, Germany (august)

The Norwegian Jew’s harp Festival 2014, Hörten, Norway (september)

Exhibition The Voice (ornamented voice, disguised voice), City of Sciences, Paris, France, (september)

International Film Festival Jean Rouch, celebration of 20 years of Bartok prize, Paris, France (november)

2015

International Meeting for the UNESCO project on « Nghệ thuật bài chòi dân gian Việt Nam » (the art of folk bài chòi in Vietnam), Quy Nhơn, Bình Định, Vietnam (january)

43rd ICTM World Conference, Astana, Kazakhstan (july)

Homage to Demetrio Stratos, Alberone di Cento, Italy (june)

International Meeting for the UNESCO project on « Hát then Tày Nùng Thái » (Folk songs of Tày Nùng Thái ethnic minorities), Tuyên Quang , Vietnam (september)

Master class di Canto Armonico, Sorso, Sardinia, Italy (october)

Khomus Day & the 25th Anniversary of the Museum of the Peoples of the World Khomus, Yakutsk, Yakutia (november – december)

2016

International Meeting for the UNESCO project on « Văn nghiên cứu thực hành tín ngưỡng trong xã hội đương đại » (Religious Practices in Contemporary Society), Nam Định, Vietnam (january)

Symposium « Voice Encounters : Voice Pedagogy, Wroclaw, Poland (april)

Homage to Demetrio Stratos, Alberone di Cento, Italy (june)

Ancient Trance Festival, Taucha, Germany (august)

2017

 

44th ICTM World Conference , Limerick, Ireland (july)

Congress « Voci e Sone « Di Dentro e di Fuori », Padova, Italy (october)

Congress La Voce Artistica 2017 XI edition, Ravenna, Italy (october)

Career

Ethnomusicologist: Musée National des Arts et Traditions Populaires, Paris,1968-1987

Ethnomusicologist: Musée de l’Homme, Paris, 1968 – 2009

Professor: Centre of Studies for Oriental Music, Paris, 1970-1975.

Lecturer: Université de Paris X-Nanterre, 1987-1995.

Lecturers of many Universities and Museums in the World since 1969:

USA : University of Hawaii (1977), University of Maryland (1980), Columbia University, New York (1983), Museum of Modern Art, New York (1984), University of California, San Diego (UCSC, 1990), Cornell University, New York (1994), Saint Thomas University, Minnesota (1996), University of Wisconsin, Wisconsin (1998), George Mason University, Washington D.C.(2000)

Canada :University of Montreal, Montreal (1991), York University, Toronto (1994), University of Toronto (1994), Royal Ontario Museum, Toronto (1994)

Brazil: Conservatorium of Music, Rio de Janeiro (1983), University of Recife, Recife (1998) , University of Rio de Janeiro (2006),

South Africa : Cape Town University, Cape Town (1984, 1997), Stellenbosch University (1984), University of Durban (2009), University of Fort Hare (2011)

Australia : Monash University, Melbourne (1986), University of Sydney, Sydney (1986), Western Australian University, Perth (1986, 2008), Melbourne College of Advanced Education, Melbourne (1988)

Philippines: University of the Philippines, Manila (1988)

Japan:Tokyo University of Fine Arts, Tokyo (1981), Miyagi University of Music Education, Sendai (1999), Université de Hiroshima, Hiroshima (1999), OsakaUniversity of Fine Arts, Osaka (2000)

Korea: Seoul National University, Seoul (1981),

Thailand: Mahasarakham University, Mahasarakham (1996), University of Chulalongkorn, Bangkok (2012)

Taiwan : Université de Taiwan, Taipei (2000), Centre National des Arts , Taipei (2000)

Liban : CLAC (centre de lecture et d’animation culturelle) à Barja , Mansoura, Kfar Debyan, Amioun ,( 2002)

Austria : University of Austria (2007),

Belgium: Institute of Musicology, Louvain (1976), Royal Museum of Central Africa (1976), Royal Museum of Musical Instruments, Brussels (1980, 2001), University of Anvers (1984), Musee Royal de Mariemont, Mariement (2002)

Italy: Institute of Musicology, Bologna (1979), French Cultural Center, Napoli (1980),Academia Nacionale Santa Cecilia, Roma (1994), University of Roma (1994), Institute of Musicology and Linguistics, Venice (1995, 1996), University of Bologna, Bologna (2000), Institute of Musictherapry, Padova, Italy (2001,2016 ), Fondazione Giorgio Cini, Venice (1979, 2001, 2002, 2003, 2004,2005,2006, 2007, 2008) , Institute IATGONG for traditional music, Genoa, (2003,2007, 2016), Conservatory of Music, Padova (2017)

The Netherlands: Jaap Kunst Center for Ethnomusicology, Amsterdam (1974),Gemeente Museum, The Haye (1980), Tropen Museum (1975, 1992, 1998), University of Leiden, Leiden (2000)

Germany: Volkerkunde Museum, Berlin (1985, 1990, 2000), La Charité Hospital, Berlin (1991), Musik Hochschole, Detmold (1994), Musik Hochschole, Stuttgart (1996, 2000, 2015), University of Heidelberg, Heidelberg (1997), University of Aachen, Aachen (2003), University of Hannover (2015)

United Kingdom: Horniman Museum, London (1974), Durham University, Durham (1976, 1979, 1985), University of London, London (1991), City University, London (1992), SOAS (School of Oriental and African Studies), London (1998), Queen’s University, Belfast (1985), Centre of Performance Research,Cardiff (1995,1996), University of Reading, London (2005)

France: many universities in different towns from 1974 onwards: Universite de Paris IV-Sorbonne, Univeriste de Paris VIII-Saint Denis, Universite de Paris X-Nanterre, Paris; Universite de Nice; Universite deTours; University of Rennes ; Conservatoire National Régional de la musique, Strasbourg; Universite de Montpellier 3, Montpellier; Universite de Marseille; Universite Le Mirail, Toulouse, Université de Poitiers, Poitiers , Universite de la Reunion, Ile de la Reunion (1999, 2000, 2001, 2002 , 2003)

Switzerland: Volkerkunde Museum, Basel (1969), Academy of Music, Basel (1993)

Spain: Summer University, Madrid (1990)

Yugoslavia: Academy of Music, Sarajevo (1991)

Sweden: Lund University, Lund (1976), Stockholm University, Stockholm (1976), Musik Museet, Stockholm (1981), Royal Academy of Music, Stockholm (1985),

Denmark: Musikhistorisk Museum, Copenhagen (1972), Danish Folk Archive Institute , Copenhagen (1972), Conservatory of music, Holstebro (1972), Nordisk Teaterlaboratorium, Holstebro (1998), Cantabile 2, Vordingborg (2000)

Norway: Institute of Musicology, Trondheim (1976,1980, 1981), University of Oslo (1979), Music Academy Sibelius, Bergen (2004), Musik Folkehogskole, Oslo (2003)

Poland : 17th Summer Course for Young Composers, Polish Society for Contemporary Music, Radziejowice, Poland (1997), University of Wroclaw, Poland, (2011, 2016)

Russia: National Conservatory Tchaikovsky, Moscow (1993), Institute of Research for World Music Cultures, Moscow (1993, 2012), International Center of Khoomei, Kyzyl, Tuva (1995).

Georgia : Conservatory of Music , Tbilissi (2002)

Lithuania: Academy of Music, Vilnius (1997)

Belarus: Academy of Music, Minsk (1996)

Slovenia : University of Ljubljana (2006, 2011)

Croatia : University of Zagreb (2006)

Ireland : University of Limerick, Limerick (2007, 2017), Cork University, Cork (2007)

Vietnam : Vietnamese Institute of Musicology, Hanoi (2002, 2017), Academy of Music , Hanoi (2017), Conservatory of Music, Ho Chi Minh city (2007)

Musician

15 LP records and 7 CDs as performer on Vietnamese Music (with different record companies: Le Chant du Monde, OCORA, Studio SM, Société Française deProductions Phonographiques, Playasound in France, Lyrichord, Music of the World in the USA, Albatros in Italy.

  1. Cithare Vietnamienne (le Dan Tranh) par Tran Quang Hai. Le Chant du Monde LDX 74454, Paris, 1971, collection Special Instrumental.
  2. Le Chant de la Rivière des Parfums. Productions et Editions Sonores PES 528 003, Paris, 1973.
  3. Vietnam: Nouvelle Musique Traditionnelle. OCORA 558 012, Paris, 1976.
  4. Musique du Vietnam: Tradition du Sud. Anthologie de la musique des Peuples AMP 72903, Paris, 1976.
  5. Musique Traditionnelle du Vietnam. Aide à l’Enfance du Vietnam AEV 01, Paris, 1976.
  6. Musica del Vietnam. Albatros Records VPA 8396, Milan, 1978.
  7. Vietnam: Tran Quang Hai et Bach Yen. Playasound PS 33514, Paris, 1979, collection: Musiques de l’Asie traditionnelle, vol.10.
  8. Cithare et Chants Populaires du Vietnam/ Tran Quang Hai et Bach Yen. Aide à l’Enfance du Vietnam AEV 02, Paris, 1979.
  9. Music of Vietnam. Lyrichord LLST 7337, New York, 1980.
  10. Vietnam/ Tran Quang Hai et Bach Yen. Studio SM 3311.97, Paris, 1983. Grand Prix du Disque de l’Académie Charles Cros 1983
  11. Vietnamese Dan Tranh Music/ Tran Quang Hai. Lyrichord LLST 7375 ,New York, 1983.
  12. Shaman/Tran Quang Hai et Misha Lobko. Didjeridou Records DJD O1, Paris, 1983.
  13. MUSAICA: chansons d’enfants des émigrés. DEVA RIC 1-2, Paris, 1984.
  14. Landscape of the Highlands/ Tran Quang Hai. Music of the World MW 004, New York, 1984.
  15. Le Monde Magique du Dan Tranh/ Tran Quang Hai. Viet Productions VN 1944, Paris, 1985.
  16. CD: Rêves et Réalités – Tran Quang Hai et Bach Yen. Playasound PS 65020, Paris, 1988.
  17. CD: Cithare vietnamienne/Tran Quang Hai. Playasound PS 65103, Paris, 1993.
  18. CD: Landscape of the Highlands/String Music from Vietnam/Tran Quang Hai. Latitudes LAT 50612, North Carolina, USA, 1997.
  19. CD: Phillip Peris/Didjeridu. Les Cinq Planètes CP 10296, Paris, 1997.
  20. CD: Les Guimbardes du Monde / Tran Quang Hai. Playasound PS 66009, Paris, 1997.
  21. CD: That’s All Folk! Le Chant du Monde CML 5741015.16, 2CDs, Paris1997.
  22. CD: International Jew’s Harp Festival Molln Austria ’98, CD-0513, 2CDs, Molln, 1999.

5 commercialized cassettes on pop music of Vietnam

1 videocassette on Vietnamese Music (1984)

1 videocassette « Music of Vietnam » produced by Ministry of Education in Perth (Australia) (1989)

1 videocassette on « Tran Quang Hai performance » produced by the Melbourne College of Advanced Education in Melbourne (Australia) (1989)

1 videocassette on « Dan Tranh Music » produced by Volkerkunde Museum, Berlin (Germany) 1991.

3 DVD on overtone singing : « The Song of Harmonics » published by the CNRS Audio Visual, 38 minutes, English version, France, 2006

« Le Chant des Harmoniques » published by the CNRS Audio Visual, 38 minutes, French version, France, 2004

« Le Chant Diphonique », Université de Saint Denis, Reunion Island, 2002

2 DVD on Tran quang Hai’s musical activities : « Vietnam – musique traditionnelle Trân Quang Hai », Paris ,49 minutes,

« HAI – parcours d’un musicien vietnamien » (HAI – path of a Vietnamese musician », 52 minutes, Paris, 2015

Performer for film music in 25 commercialized films

Performer of nearly 3,500 concerts in 70 countries around the world since 1966.

5 commercialized cassettes on pop music of Vietnam

Composer

300 pop songs in Vietnamese, French, English

100 musical compositions for different musical instruments: 16 stringed zither, monochord, spoons, Jew’s harp, overtone singing.

3 compositions for electro-acoustical music (1975, 1988, 1989, see creative works)

Researcher

Author of a book Âm Nhac Viêt Nam  » (Music of Vietnam in Vietnamese) , edited by Nhom Bac Dâu, 361pages, Paris, 1989.

Author of a book « Musiques du Monde » (in French), edited by J-M Fuzeau, 320 pages, 3 CD, Courlay, 1993.(with Michel Asselineau and Eugene Berel)

Author of a book « Musics of the World  » (in English), edited by J-M Fuzeau, 320pages, 3 CD, Courlay, 1994. (with Michel Asselineau and Eugene Berel)

Author of a book « Musik aus aller Welt  » (in German), edited by J-M Fuzeau, 320pages, 3 CD, Courlay, 1996. (with Michel Asselineau and Eugene Berel)

Author of a book « Musicas del Mundo » (in Spanish), edited by J-M Fuzeau, 320pages, 3 CD, Courlay, 1998. (with Michel Asselineau and Eugene Berel)

Author of a book « Musiques et Danses Traditionnelles d’Europe  » (in French), edited by J -M Fuzeau, 380pages, 2 CD, Courlay, 1995.

Author of a book (in cooperation with Patrick Kersale), VOIX , DVD, edited by Lugdivine, Lyon, 2006

Author or more than 250 articles on Vietnamese and Asian musics

Co-ordinator for New Grove’s Dictionary of Musical Instruments on South East Asian Music (1st edition, 1984) 3 volumes

Author of articles in New Grove Dictionary of Music and Musicians (6thedition, 1980, 20 volumes), Algemeine Muziekencyclopedia (Holland, 1982, 12 volumes), Encyclopaedia Universalis (France, 1984, 1986, 1988, 1990, 1991)

Co-author with Hugo Zemp for the film 16mm on the overtone singing style « Le Chant des Harmoniques » (The Song of Harmonics) produced by the National Center for Scientific Research-Audio Visual, Paris, 1989)

Contributor to the bilingual notes (188pages) accompanying the 3CD set

« Voices of the World » edited by Le Chant du Monde, Paris, 1996

Contributor to the bilingual notes (124pages) accompanying the 2CD set « Vietnam: Musics of the Montagnards  » edited by Le Chant du Monde, Paris,1997.

Researcher specializing in Vietnamese Music, South East Asian Music, Overtone Singing Style, Music Therapy, Music Pedagogy, Creation of NewTechniques for Vietnamese 16 stringed zither, Jew’s Harps, Spoons.

Author of more than 500 articles in Vietnamese for 30 Vietnamese magazines in America, Europe, Asia and Australia.

Memberships in different Scientific Societies

Society for Ethnomusicology, USA, since 1969.

Society for Asian Music, USA, since 1978.

International Council for Traditional Music, USA, since 1976 (Liaison Officer since 1991)

International Musicological Society, Switzerland, since 1977.

International Association of Sound Archives, Australia, since 1978.

European Seminar in Ethnomusicology, Switzerland, since 1983

Société Française d’Ethnomusicologie, France, since 1985 (founding member)

Société de Musicologie, France, since 1980.

Association Française d’Archives Sonores, France, since 1979.

Centre of Studies for Oriental Music, France, since 1962 (Professor from 1970 to 1975)

Vietnamese Penclub in Europe, France, since 1987.

Center of Vietnamese Studies, France, since 1987

Association Française de Recherche sur l’Asie du Sud-Est, France, since 1983.

Société des Auteurs, Compositeurs et Editeurs de la Musique (SACEM), Paris, since 1983.

International Center of Khoomei, Tuva, Russia, since 1995.

Honorary Member of the Scientific Society of Vietnamese Professionals, Canada, since 1992.

Life Fellow, International Adviser, Deputy Governor of the American Biographical Institute and Research Association, USA, since 1987.

Life Fellow, International Adviser, Director Deputy General of the International Biographical Association, United Kingdom, since 1987.

Consultant of the Prize Diderot for the Encyclopaedia Universalis, France, since 1990.

Board Committee of the International Association of Jew’s Harp, Austria, since 1998.<

Composer

300 pop songs in Vietnamese, French, English

100 musical compositions for different musical instruments: 16 stringed zither, monochord, spoons, Jew’s harp, overtone singing.

3 compositions for electro-acoustical music (1975, 1988, 1989, see creative works)

Biographical Reference Books:

  1. Dictionary of International Biography, 15th edition, United Kingdom
  2. Men of Achievements, 5th, 6th, 7th editions, United Kingdom.
  3. International Who’s Who in Community Service, 3rd edition, United Kingdom
  4. International Who’s Who in Music, 8th,9th,10th,11th,12th,13th,14th,15th,16th,17th, 18th editons, since 1982,U.K.
  5. Who’s Who in Europe, 2nd, 3rd editions, U.K.
  6. Men and Women in Distinction, 1st, 2nd editions, U.K.
  7. International Register of Profiles, 4th, 5th editions, U.K.
  8. International Who’s Who of Intellectuals, 2nd, 3rd editions, U.K.
  9. The First Five Hundreds, 1st edition, U.K.
  10. Who’s Who in the World, 5th, 6th, 7th, 8th, 9th, 10th, 11th, 12th, 13th, 14th,

15th,16th, 17th, 18th editions, since 1983,USA

  1. 5000 Personalities in the World, 1st edition, USA
  2. International Directory of Distinguished Leadership, 1st edition, USA
  3. International Book of Honor, 1st edition, USA
  4. International Register of Personalities, 1st edition, USA
  5. Nouveau Dictionnaire Européen, 5th,6th,7th,8th,9th editions,1985,BELGIUM
  6. Who’s Who in International Art, 1st edition, 1989, SWITZERLAND
  7. Who’s Who in France, 29th, 30th, 31st, 32nd, 33th, 34th, 35th, 36th, 37th,etc.. editions,since 1997,FRANCE
  8. Who’s Who in Entertainment, 3rd edition, 1998-1999,U.K.
  9. Who’s Who in Popular Music, 2nd edition, 1998, U.K.
  10. Ve Vang Dan Viet – The Pride of the Vietnamese, vol.1, 1st, 2nd editions, 1993, USA
  11. Fils et Filles du Vietnam, 1st edition, 1997, USA
  12. Tuyên Tâp Nghê Si (Selection of Vietnamese Artists), vol. 1, 1st edition, 1995, CANADA
  13. Guide du Show Business, from 20th to 40 th editions (since 1983), FRANCE
  14. Director Deputy General List of Honour, 1998, U.K.
  15. The Europe 500 Leaders for the New Century, Barons Who’s Who, Etats-Unis(2000)
  16. QUID (since 2000), France
  17. 500 Great Minds of the Early 21st Century, Bibliotheque World Wide, Etats-Unis (2002)

Prizes, Honours, Awards:

1983: Grand Prize of Academy Charles Cros, Paris for LP « Vietnam/Tran Quang Hai and Bach Yen (SM 3011.97) 1986: Medaille d’Or de la Musique (Gold Medal of Music) / Asian Cultural Academy, Paris. 1987: D.MUS (HON) / International University Foundation, USA. 1987: Life Fellow of the American Biograhical Institute and Research Association, USA. 1987: Deputy Governor (DG) of the American Biographical Institute, USA 1987: Life Fellow of the International Biographical Centre (IBC), UK 1987: Director Deputy General (DDG) of the International Biographical Centre, UK. 1988: International Advisor of the American Biographical Institute, USA 1988: International Order of Merit/ International Biographical Centre, UK 1989: Ph.D (HON) / Albert Einstein International Academy Foundation, USA. 1990: Grand Prize of the International Festival of Anthropological and Visual Film for the film « The Song of Harmonics », Parnü,Estonia. 1990: Prize of the Best Ethnomusicological Film for the film « The Song of Harmonics » delivered by the Academy of Sciences, Parnü, Estonia. 1990: Special Research Prize of the International Festival of Scientific Film for the film « The Song of Harmonics », Palaiseau, France. 1991: Grand Prize Northern Telecom of the 2nd International Festival of Scientific Film of Quebec for the film « The Song of Harmonics », Montreal, Canada. 1991: Van Laurens Award of the British Voice Association and the Ferens Institute for the best paper on overtone singing research , London, UK 1991: Honorary International Advisor of the International Biographical Centre, UK 1991: Alfred Nobel Medal of the Albert Einstein Academy Foundation, USA. 1991: Man of the Year 1991/ American Biographical Institute, USA 1991: International Man of the Year 1991/1992/ International Biographical Centre, UK 1992: Honorary Member of the Vietnamese Scientific Society of the Professionals, Canada 1994: Man of the Year / American Biographical Institute, USA 1994 : Gold Record of Achievement par American Biographical Institute, Etats-Unis 1995: Special Prize of the 2nd International Festival of Throat Voice, Kyzyl, Tuva. 1995: Honorary Scientific Member of the International Center of Khoomei, Kyzyl, Tuva. 1996: Medal of Cristal / National Center for Scientific Research, Paris, France. 1997: Prize of the Academy of Records Charles Cros for the CDs Voices of the World (collective work), Paris, France 1997: Le Diapason d’Or of the Year for the CDs Voices of the World (collective work), Paris, France. 1997: Le CHOC of the Year for the CDs Voices of the World (collective work), Paris, France. 1998: The Medal of Honor/ City Hall of Limeil Brevannes, France. 1998 : The Platinum Record for Special Performance in Music and Overtone Singing, USA 1998 : Special Prize of Jew’s Harp , 3rd World Jew’s Harp Festival, Molln, Austria 2002 : Highest Distinction of France : Knight of the Legion of Honor (Chevalier de la Legion d’Honneur), Medal of Honor, category Great Gold (Médaille d’Honneur du Travail, catégorie Grand Or), France, 2009, Diploma of Distinguished Jew’s harp player, Yakutsk, Yakutia, 2015, Medal of the Founding Member of the French Society for Ethnomusicology, Paris, France, 2017.

Other relevant informations

Tran Quang Hai is the first Vietnamese musician who performed at special events: Bicentennial of Australia in Melbourne (1988), Bicentennial of the French Revolution in Paris (1989), 700 Years of Switzerland in Lausanne (1991), 350 Years of Montreal in Montreal, Canada (1992), 500 Years of Christophe Columbus’ Discovery of America in Paris (1992), 600 Years of Seoul in Seoul, Korea (1994), Jubilee of the King of Thailand in Mahasarakham, Thailand (1996), 1000 Years of Trondheim in Norway (1997).

He is the first Vietnamese musician who performed different works composed by contemporary composers such as Nguyên Van Tuong (died in 1996), Bernard Parmegiani, Nicolas Frize, Yves Herwan Chotard, and also film music composed by Vladimir Cosma, Philippe Sarde, Maurice Jarre, Gabriel Yared, Jean Claude Petit.

He practises 15 musical instruments belonging to Europe (violin, guitar, banjo, mandoline, flute), Vietnam (zither dan tranh, monochord dan doc huyen, 2 stringed fiddle dan co, coin clappers sinh tien, spoons muong, ),China (2 stringed fiddle nan hu), India (lutes tampura, vina) Iran (drum zarb), European and Asian Jew’s Harps.

His research on overtones since 1969 has given him the title of the- greatest specialist of overtone singing with more than 8000 persons who have learnt this peculiar vocal style with him from 70 countries around the world. He got the Cristal Medal of the National Center for Scientific Research in 1996 for his research on overtones, and the recipient  » Knight of the Legion of Honor  » given by the French President Jacques Chirac in 2002 for his career as musician and musicologist since 1966 , the Medal of Work, Great Gold category in 2009 for his 41 years’ career at the National Center for Scientific Research, the Diploma of Vietnamese Guiness Book 2010 for the title “KING OF SPOONS” in 2010 in Ho Chi Minh City, Vietnam, the Diploma of Vietnamese Guiness Book 2012 for the title « Trần Quang Hải has presented the Vietnamese Jew’s harp in the biggest number of countries in the world », the medal of the founding member of the French Society for Ethnomusicology, Paris in 2017.

CONTACT: TRAN QUANG HAI 12 rue Gutenberg 94450 LIMEIL BREVANNES France Tel : +33 1 45 69 55 77 (overseas),

Mobile : + 33 6 50 25 73 67

E-mail: tranquanghai@gmail.com

Websites: http://tranquanghai.com,  http://tranquanghai1944.com

Blogs : http://tranvankhe-tranquanghai.com , http://tranquanghaidanmoivn.wordpress.com , http://haidiphonie.com

WIKIPEDIA : TRẦN QUANG HẢI , biographie

Trần Quang Hải

tqh portrait quoc hoi tv

 

Trần Quang Hải
une illustration sous licence libre serait bienvenue
Biographie
Naissance
Activité
Père
Autres informations
A travaillé pour
Distinction

Trần Quang Hải, né le 13 mai 1944 à Linh Dong Xa au Viêt Nam, est un ethnomusicologue dont le domaine de recherche est la musique vietnamienne, la musique asiatique, et le chant diphonique sibérien.

Trâǹ Quang Hải est issu d’une famille de musiciens traditionnels depuis cinq générations. Il est le fils de l’ethnomusicologue Trâǹ Văn Khê.

Il a été ethnomusicologue au CNRS (Centre national de la recherche scientifique) depuis 1968 et a pris sa retraite en mai 2009.

Travaux

Membre de nombreuses sociétés scientifiques dans le domaine de l’ethnomusicologie (Société d’ethnomusicologie aux États-Unis depuis 1969, Conseil international de musique traditionnelle – ICTM depuis 1971 et membre du bureau exécutif depuis 2005, Société française d’ethnomusicologie comme membre fondateur depuis 1985, Société internationale de guimbardes comme membre fondateur depuis 2000), etc…

Il a publié 23 disques sur la musique traditionnelle du Vietnam (Grand prix du disque de l’Académie Charles-Cros en 1983), 4 DVD sur le chant diphonique (2004, 2005, et 2006), 2 DVD sur la musique du Vietnam (2000, 2009), un film sur sa vie (2005), des articles dans le New Grove Dictionary of Music and Musicians (1re édition en 1980 et 2e édition en 2001), New Grove Dictionary of Musical Instruments (1984), et quelques centaines d’articles sur les musiques du monde et le chant diphonique.

Il a reçu le cristal du CNRS (1995), la médaille de chevalier de la Légion d’honneur (2002), et la médaille d’honneur du Travail, catégorie Grand or (2009).

https://fr.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BA%A7n_Quang_H%E1%BA%A3i